Chuyên đề chứng minh đường thẳng luôn đi qua 1 điểm cố định hình học
Đây là bài thứ 22 of 23 trong series Ôn tập Hình học 9 Show
Bài toán “Đường đi qua điểm cố định” đòi hỏi HS phải có kĩ năng nhất định cộng với sự đầu tư suy nghĩ, tìm tòi nhưng đặc biệt phải có phương pháp làm bài.Tìm hiểu nội dung bài toán Dự đoán điểm cố định
Tìm tòi hướng giải Trình bày lời giải Tìm hiểu bài toán:
Khâu tìm hiểu nội dung bài toán là rất quan trọng. Nó định hướng cho các thao tác tiếp theo. Trong khâu này đòi hỏi học sinh phải có trình độ phân tích bài toán, khả năng phán đoán tốt. Tuỳ thuộc vào khả năng của từng đối tượng học sinh mà giáo viên có thể đưa ra hệ thống câu hỏi dẫn dắt thích hợp nhằm giúp học sinh tìmhiểu tốt nội dung bài toán. Cần xác định rõ yếu tố cố định, không đổi, các quan hệ không đổi và các yếu tố thay đổi, tìm mối quan hệ giữa các yếu tố đó. Dự đoán điểm cố định: Dựa vào những vị trí đặc biệt của yếu tố chuyển động để dự đoán điểm cố định. Thông thường ta tìm một hoặc hai vị trí đặc biệt cộng thêm với các đặc điểm bất biến khác như tính chất đối xứng, song song, thẳng hàng… để dự đoán điểm cố định. Tìm tòi hướng giải Từ việc dự đoán điểm cố định tìm mối quan hệ giữa điểm đó với các yếu tố chuyển động, yếu tố cố định và yếu tố không đổi. Thông thường để chứng tỏ một điểm là cố định ta chỉ ra điểm đó thuộc hai đường cố định, thuộc một đường cố định và thoả mãn một điều kiện (thuộc một tia và cách gốc một đoạn không đổi, thuộc một đường tròn và là mút của một cung không đổi …) thông thường lời giải của một bài toán thường được cắt bỏ những suy nghĩ bên trong nó chính vì vậy ta thường có cảm giác lời giải có cái gì đó thiếu tự nhiên, không có tính thuyết phục chính vì vậy khi trình bày ta cố gắng làm cho lời giải mang tính tự nhiên hơn, có giá trị về việc rèn luyện tư duy cho học sinh. MỘT VÀI VÍ DỤ CHỨNG MINH ĐƯỜNG THẲNG ĐI QUA MỘT ĐIỂM CỐ ĐỊNH: Từ khóa:cố định, đường thẳng Bài viết liên quan
A. Phương pháp giải Quảng cáo B. Bài tập tự luận Bài 1: Chứng minh các đường thẳng có phương trình sau luôn đi qua 1 điểm cố định. a, y = 3(m + 1)x - 3m - 2 b, (m + 2)x + (m-3)y - m + 8 = 0 Hướng dẫn giải a, y = 3(m + 1)x - 3m - 2 Giả sử đồ thị hàm số đi qua điểm M(xo;yo) với mọi m Ta có: yo = 3(m+1)xo - 3m - 2 Quảng cáo ⇔ yo = 3xom + 3xo - 3m - 2 ⇔ (3xo -3)m = yo - 3xo + 2 ⇔ 3xo - 3 = 0 và yo - 3xo + 2 = 0 ⇔ xo = 1; yo = 1 b, (m + 2)x + (m-3)y - m + 8 = 0 Giả sử đồ thị hàm số đi qua điểm M(xo; yo) với mọi m Ta có: (m+2)xo + (m-3)yo - m + 8 = 0 ⇔ mxo + 2xo + myo - m + 8 = 0 ⇔ m(xo + yo -1) + 2xo - 3yo + 8 = 0 ⇔ xo + yo - 1 = 0 và -2xo + 3yo - 8 = 0 ⇔ xo = -1 và yo = 2 Bài 2: Cho đường thẳng (d) có dạng: y=(2a-1)x-3. a, Viết phương trình đường thẳng (d) biết đường thẳng đi qua A(1;-1) b, Viết phương trình đường thẳng (d’) vuông góc với đường thẳng (d) và cắt trục tung tại B có tung độ là 4/3 . c, Vẽ (d) và (d’) trên cùng một mặt phẳng tọa độ. Tìm giao điểm C giữa (d) và (d’). Quảng cáo Hướng dẫn giải a) A(1;-1) thuộc vào (d) nên: -1 = (2a-1).1 -3 ⇔ 2a = 3 ⇔ a = 3/2 Phương trình đường thẳng (d): y=(2. 3/2 - 1)x - 3 ⇔ y = 2x - 3. b) Phương trình đường thẳng (d’) có dạng y = a’x+b’ (d’) vuông góc với (d) ⇔ a’.2 = -1 ⇔ a’ = -1/2 Vậy (d’): y= -1/2x + b Tọa độ điểm B(0; 4/3) thuộc (d) ⇔ 4/3 = -1/2.0 + b ⇔ b = 4/3 Phương trình đường thẳng (d’): y= -1/2x + 4/3 c, Phương trình hoành độ giao điểm C giữa (d) và (d’): 2x-3 = -1/2x + 4/3 2x+ 1/2x= 4/3 + 3 5/2x = 13/3 x = 26/15 => y = 2.26/15 - 3 = 7/15 Vậy C(26/15; 7/15) Tham khảo thêm các Chuyên đề Toán lớp 9 khác: Mục lục các Chuyên đề Toán lớp 9:
Giới thiệu kênh Youtube VietJack
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: fb.com/groups/hoctap2k7/ Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. |