Cơ chế hóa thẩm là gì
Sự di chuyển proton và tổng hợp ATP ở lục lạp và ti thểBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.22 KB, 3 trang ) Trường ĐH Sài Gòn để vận tải H+ từ chất nền qua màng vào xoang gian màng và đã tạo nên gradien H+(sự sai khác nồng độ) giữa hai phía đối lập của màng trong (giữa xoang gian màng và xoang chất nền),nghĩa là tạo nên điện thế màng.Điện thế này tạo nên dòng H+ từ xoang gian màng di chuyển xuyên qua phức hệ ATP-sintetaza vào matrix và là động lực thúc đẩy ATP-sinteteza hoạt động tổng hợp ATP từ ADP và P có trong chất nền.Cơ chế này được gọi là cơ chế hóa thẩm thấu (chemiosmosis) của sự tổng hợp ATP trong màng ty thể. ATP-sitetaza là phức hệ protein được cấu tạo từ 2 phần: -một phần từ polypeptide tạo thành. -một phần tạo nên phần cuống nằm trong màng trong -một đơn vị khác tạo nên cài mũ nằm nhô ra trong xoang nền có dạng hình nấm. Khi có dòng H+ từ xoang gian màng và chất nền xuyên qua phần cuống tạo lực làm xoay phần cuống đồng thời làm xoay phần mũ thu hút ADP và P liên kết tạo nên ATP. SỰ VẬN CHUYỂN PROTON VÀ TỔNG HỢP ATP Ở LỤC LẠP -Dòng truyền electron không vòng,có 8 giai đoạn: 1.Hai phân tử clorophyl a P-680 trong hệ 2 hấp thụ proton và trở thành trạng thái kích thích electron được giải phóng 2.Electron được thu bắt bởi chất nhận đầu tiên của trung tâm phản ứng . 3.Phân tử nước bị phân ly thành 2 ion hidro và 1 nguyên tử oxy nhờ enzyme 4.Electron mang năng lượng kích thích do ánh sáng được truyền từ phức hệ 2 sang phức hệ 1 thông qua chuỗi truyền electron. 5.Năng lượng được giải phóng do dòng electron rơi được sử dụng tạo ATP nhờ phức hệ ATP- sintetaza định khu trong màng thylakoid 6.Trong phức hệ 1,hai phân tử clorophyl a P700 của trung tâm phản ứng hấp thụ proton,electron được giải phóng và được truyền cho chất nhận đầu tiên của trung tâm phản ứng. 7.Electron mang năng lượng kích thích do ánh sáng được truyền từ chất nhận đầu tiên trong phức hệ 1 cho protein ferredoxin định khu trong màng thylakoid. 8.Enzyme NADP+ reductaza xúc tác chuyển electron từ protein Fd sang NADP+ để tạo thành NADPH Dòng chuyền electron vòng: _ Ngoài vòng electron không vòng, trong màng tilacoit còn tồn tại dòng chuyền electron vòng. Khác với dòng electron không vòng sử dụng cả 2 phức hệ, dòng chuyền electron vòng chỉ sử dụng phức hệ I và chỉ tạo ra được ATP. Dòng electron được chuyền từ P700 của trung tâm phản ứng của hệ I sang cho ferredoxin, qua cytocrom, plastoxianin lại quay về P700 làm thành vòng khép kín và chỉ tạo ra ATP. _ Vai trò của dòng electron vòng là để bổ sung ATP sử dụng cho quá trình tổng hợp chất ở pha tối trong trường hợp sự tổng hợp chất đòi hỏi cung cấp nhiều ATP hơn bình thường. Sự hoạt động phối hợp giữa 2 dòng chuyền electron có tác dụng điều chỉnh lượng cung cấp ATP cần cho pha tối của quang hợp. _ Cơ chế chuyển hóa năng lượng từ dòng năng lượng electron để tổng hợp ATP trong lục lạp cũng theo cơ chế hóa thẩm thấu giống với hô hấp trong ti thể. Năng lượng từ dòng electron rơi là động lực tạo nên gradien H + (tức là điện thế màng) giữa 2 phía đối diện của màng tilacoit. Dòng prton sẽ đi xuyên qua phức hệ ATP-sintetaza có trong màng tilacoit, kích động chúng tổng hợp ATP từ ADP và P. phần mũ của ATP-sintetaza nằm thò ra phía chất nền cho nên ATP được tổng hợp glucoz xảy ra trong chất nền lục lạp. |