Cơ hội lớn của Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá là gì

- Từ đầu những năm 80 thế kỉ XX trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa.

a.  Khái niệm:

        Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia,các dân tộc trên TG

 b.  Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa là:

      + Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

  + Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.

  + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.

       + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực:

 Qũy tiền tệ quốc tế [IMF], Ngân hàng thế giới [WB], Tổ chức thương mại thế giới [WTO], Liên minh châu Âu [EU], Hiệp hội các quốc gia ĐNA [ ASEAN]

 c. Ảnh hưởng của xu thế  toàn cầu hóa:

       * Tích cực:

           - Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao.

      - Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

       * Tiêu cực:

           - Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu-nghèo... 

      - Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.

→ Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có VN

nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.

   * Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừalà thách thức đối với VN:

       + Thời cơ: Tạo điều kiện cho sự hợp tác, tham gia cácliên minh KT,chiếm lĩnh thị trường, tiếp thu thành tựu KH,CN tiên tiến, tận dụng nguồn vốn, học tập kinh nghiệm quản lí....

       + Thách thức: Phải cố gắng rất lớn trong cạnh tranh về kinh tế, nếu bở lỡ thời cơ sẽ bị tụt hậu rất xa, phải giữ gìn bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của quốc gia 

Xu thế toàn cầu hóa xuất hiện từ những năm 80 của thế kỉ XX là hệ quả của

Nội dung nào sau đây là tác động tích cực của xu thế toàn cầu hóa?

Ý nào sau đây không phải là biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa?

Tổ chức nào sau đây không phải là biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa?

Vì sao toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thực tế không đảo ngược?

Để vươn lên phát triển trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam cần phải làm gì?

Để thích nghi với xu thế toàn cầu hóa, các nước trên thế giới đã và đang

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:

Một hệ quả quan trọng của cách mạng khoa học - công nghệ là từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa.

Xét về bản chất, toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa ngày nay là:

- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.

- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.

- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.

Là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược được. Nó có mặt tích cực và mặt tiêu cực, nhất là đối với các nước đang phát triển.

Toàn cầu hóa là thời cơ lịch sử, là cơ hội rất to lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng tạo ra những thách thức to lớn. Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Do vậy, “nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới, đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”.

Cơ hội của toàn cầu hóa với các nước đang phát triển? Thách thức của toàn cầu hóa với các nước đang phát triển? Tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hóa với các nước đang phát triển?

Như chúng ta đã thấy thì quá trình toàn cầu hóa là quá trình tạo ra vô vàn những cơ hội cho sự phát triển kinh tế không chỉ với Việt Nam nói riêng mà đối với các nước đang phát triển nói chung, các yếu tố trong quá trình toàn cầu hóa sẽ là bước đà để cho các nước vượt lên về kinh tế cũng đồng thời phát triển các giá trị khác của xã hội. Bên cạnh những cơ hội thì quá trình này cũng mang lại không ít thách thức của toàn cầu hóa với các nước đang phát triển.

Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Cơ hội của toàn cầu hóa với các nước đang phát triển:

+ Tự do hóa thương mại mở rộng, hàng rào thuế quan giữa các nước bị bãi bỏ hoặc giảm xuống, hàng hóa có điều kiện lưu thông rộng rãi.

Ví dụ : Kể từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng tăng lên. Năm 2007 đạt 111,4 tỉ USD.

+ Đón đầu được công nghiệp hiện đại, áp dụng ngay vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội

+ Chuyển giao những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, về tổ chức và quản lí, về sản xuất và kinh doanh tới tất cả các nước.

Ví dụ : Nhiều nước đang phát triển trở thành nước công nghiệp mới [Hàn Quốc, Xin-ga-po, Bra-xin…] nhờ sớm hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá.

+ Các nước thực hiện chủ trương đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động khai thác các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của các nước khác.

2. Thách thức của toàn cầu hóa với các nước đang phát triển:

+ Bị áp lực lớn trong cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm hàng hoá.

Ví dụ: Hàng hoá các nước đang phát triển vẫn bị ngăn trở khi thâm nhập thị trường các nước lớn bằng một số biện pháp do các nước phát triển đặt ra: áp đặt luật chống bán phá giá [vụ cá tra, cá ba sa của Việt Nam khi nhập vào thị trường Hoa Kì]; dựng các hàng rào kĩ thuật khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, về điều kiện sản xuất của các nước sở tại, tiếp tục trợ giá cho các mặt hàng nông sản trong nước….

+ Cần có vốn và có nguồn nhân lực kĩ thuật cao và làm chủ được các ngành kinh tế mũi nhọn.

+ Các siêu cường kinh tế tìm cách áp đặt lối sống và nền văn hóa của mình đối với các nước khác. Các giá trị đạo đức của nhận loại được xây dựng hàng chục thế kỉ nay đang có nguy cơ bị xói mòn.

+ Toàn cầu hóa gây áp lực nặng nề đối với tự nhiên, làm cho môi trường suy thoái trên phạm vi toàn cầu và trong mỗi quốc gia.

Ví dụ: Ở Việt Nam,một số giá trị văn hoá truyền thống không được bảo tồn, gìn giữ; một số người thay đổi nhanh chóng lối sống, tha hoá đạo đức,nảy sinh tư tưởng thực dụng ở không ít người.…

+Toàn cầu hóa gây áp lực nặng nề đối với tự nhiên, làm cho môi trường suy thoái trên phạm vi toàn cầu và trong mỗi quốc gia.

Ví dụ: Việt Nam cũng giống như nhiều nước khác trên thế giới đang đứng trước những hiểm hoạ của thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,

3. Tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hóa với các nước đang phát triển:

3.1. Tác động tích cực:

Phát huy được lợi thế so sánh để phát triển

Lợi thế so sánh luôn biến đổi phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước. Nước nào có nền kinh tế càng kém phát triển thì lợi thế so sánh càng suy giảm. Đa số các nước đang phát triển  chỉ có lợi thế so sánh bậc thấp như lao động rẻ, tài nguyên, thị trường…. Đó là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển. Nhưng toàn cầu hóa, KVH cũng mang lại cho các nước đang phát triển những cơ hội lớn mới, nếu biết vận dụng sáng tạo để thực hiện được mô hình phát triển rút ngắn.

Tăng nguồn vốn đầu tư

Kinh tế toàn cầu hóa, KVH biểu hiện nổi bật ở dòng luân chuyển vốn toàn cầu. Điều đó tạo cơ hội cho các nước đang phát triển có thể thu hút được nguồn vốn bên ngoài cho phát triển trong nước, nếu nước đó có cơ chế thu hút thích hợp.

Nâng cao trình độ kỹ thuật – công nghệ

Trong quá trình toàn cầu hóa, KVH các nước đang phát triển có điều kiện tiếp cận và thu hút những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, qua đó mà nâng dần trình độ công nghệ sản xuất của các nước đang phát triển

Thay đổi được cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực

toàn cầu hóa, KVH đòi hỏi nền kinh tế của các quốc gia, trong đó có các nước đang phát triển phải tổ chức lại với cơ cấu hợp lý. Kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.

Mở rộng kinh tế đối ngoại

toàn cầu hóa, KVH làm cho quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất yếu và diễn ra hết sức mạnh mẽ do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. toàn cầu hóa, KVH đang diễn ra với tốc độ cao, càng đòi hỏi mạnh mẽ việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nền kinh tế, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển

Cơ sở hạ tầng được tăng cường

Quá trình toàn cầu hóa , KVH đã tạo ra cơ hội để nhiều nước đang phát triển phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải, về b­ưu chính viễn thông, về điện, nước… ở các nước đang phát triển, mức thu nhập tính theo đầu người rất thấp, do đó tích luỹ cũng vô cùng thấp vì phần lớn thu nhập dùng vào sinh hoạt.

Học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến

Các nước có nền kinh tế phát triển thường có phương thức, cách thức quản lý nền kinh tế tiên tiến với những công cụ quản lý hiện đại. Thông qua các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế các đang phát triển học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến hiện đại của các nước phát triển. Học tập trực tiếp qua các dự án đầu tư, qua các Xí nghiệp, Công ty liên doanh…., qua việc đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế…

3.2. Tác động tiêu cực của toàn cầu hoá, khu vực hoá đối với các nước đang phát triển:

Tăng trưởng kinh tế không bền vững do phụ thuộc vào xuất khẩu

Nền kinh tế các nước đang phát triển đang cơ cấu lại theo chiến lược kinh tế thị trường mở, hội nhập quốc tế. Nhưng trong quá trình đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nhiều nước đang phát triển phụ thuộc phần lớn vào xuất khẩu. Mà xuất khẩu lại phụ thuộc vào sự ổn định của thị trường thế giới, vào giá cả quốc tế, vào lợi ích của các nước nhập khẩu, vào độ mở cửa thị trường của các nước phát triển… do vậy, mà chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, khó lường trước.

 Lợi thế của các nước đang phát triển đang bị yếu dần

Nền kinh tế thế giới đang chuyển mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Do vậy mà những yếu tố được coi là lợi thế của các nước đang phát triển như tài nguyên, lực lượng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp… sẽ yếu dần đi, còn ưu thế về kỹ thuật – công nghệ cao, về sản phẩm sở hữu trí tuệ, về vốn lớn… lại đang là ưu thế mạnh của các nước phát triển.

Nợ nần của các nước đang phát triển tăng lên

Sau một thời gian tham gia toàn cầu hóa, KVH nợ nần của nhiều nước đang phát triển ngày càng thêm chồng chất. Khoản nợ quá lớn [trên 2200 tỷ USD] là gánh nặng đè lên nền kinh tế của các nước đang phát triển nó là lực cản kéo lùi tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước này.

Sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu kém

Chính sự yếu kém về kỹ thuật, công nghệ, vốn, kỹ năng tổ chức nền kinh tế của các nước đang phát triển sẽ làm cho chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước đang phát triển với các nước phát triển sẽ ngày càng cách xa hơn.

Mở rộng lãnh thổ, tăng thêm dân số

Phân hoá giàu nghèo giữa hai nhóm nước: phát triển và đang phát triển tăng lên

Môi trường sinh thái ngày càng xấu đi

Việc chuyển dịch những ngành đòi hỏi nhiều hàm lượng lao động, tài nguyên… nhiều những ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường sang các nước đang phát triển việc các nhà tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước đang phát triển ngày càng trở nên xấu đi nhanh chóng.

Toàn cầu hóa là thách thức nhưng cũng là cơ hội cho các nước đang phát triển. Vì thế, các nước cần phải tích cực chủ động tham dự để đề ra đối sách tương ứng nhằm bù đắp những thiếu hụt về vốn trong nước. Áp dụng quy trình quản lý tiên tiến cùng kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm phát huy tối đa ưu thế, khai thác thị trường quốc tế.

Video liên quan

Chủ Đề