Công thức hóa học của super phút phát kép là

“Công thức hóa học của supephotphat kép là gì?” là câu hỏi trong đề thi trắc nghiệm thường gặp. Chúng ta cùng tìm hiểu đáp án chính xác.

Xem thêm:

Công thức hóa học của supephotphat kép là gì?

A. Ca3(PO4)2

B. Ca(H2PO4)2

C. CaHPO4

D. (NH2)2CO

Đáp án:

A. Ca3(PO4)2 là canxi photphat

C. CaHPO4 là một Canxi hiđrophotphat

D. (NH2)2CO là công thức hoá học của phân ure

Như vậy B. Ca(H2PO4)2 chính là một supephotphat kép

Đáp án đúng: B. Ca(H2PO4)2

Supephotphat kép là gì?

Supephotphat kép là loại phân lân, hàm lượng lân ở mức trung bình.

Supephotphat kép có chứa gấp đôi hàm lượng photpho so với supephotphat đơn.

Công thức hoá học của Supephotphat kép là Ca(H2PO4)2

Công thức hóa học của super phút phát kép là
Công thức hoá học của Supephotphat kép là Ca(H2PO4)2

Ứng dụng của Supephotphat kép

Supephotphat kép hay được gọi là phân lân, nhắc đến phân lân chắc hẳn các bạn thấy quen rồi đúng không ạ? Nó là một loại phân bón thường dùng cho cây trồng rất phổ biến. Supephotphat kép có tác dụng:

  • Giúp quá trình quang hợp và hô hấp của cây.
  • Tham gia sự phát triển của bộ dễ.
  • Giúp cây chống được lạnh và chống nóng, tăng khả năng chống chịu của cây với môi trường bên ngoài.
  • Giúp quá trình tạo hoa và quả của cây được năng suất hơn.

Cách điều chế

Điều chế Supephotphat kép qua hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 2H3PO4 + 3CaSO4

Giai đoạn 2: Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2

Vì nó được điều chế qua hai giai đoạn chính vì vậy người ta gọi là Supephotphat kép

Bài tập ứng dụng

Bài 1. Chọn đáp án ĐÚNG. Trong công nghiệp người ta điều chế H3PO4 bằng những hóa chất nào sau đây?

A. Ca3(PO4)2 và H2SO4 loãng

B. Ca3(PO4)2 và H2SO4 đặc

C. Ca(H2PO4)2 và H2SO4 đặc

D. P2O5 và H2O

Đáp án:

Phương trình phản ứng với điều kiện H2SO4 đặc nóng:

Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 3CaSO4 + 2H3PO4

Vậy đáp án đúng là B. Ca3(PO4)2 và H2SO4 đặc

Qua bài viết các bạn đã biết được đáp án chính xác của Công thức hoá học của Supephotphat kép là Ca(H2PO4)2. Và nhớ được ứng dụng và các khái niệm về Supephotphat kép. Chúc các bạn học vui và thi tốt.

Trong các loại phân bón sau, phân bón hoá học kép là:

Trong các loại phân bón hoá học sau loại nào là phân đạm ?

Phần trăm về khối lượng của nguyên tố N trong (NH2)2CO là :

Thành phần chính của phân bón phức hợp amophot là:

Phân bón nitrophotka (NPK) là hỗn hợp của

Phân bón nào sau đây làm tăng độ chua của đất ? 

Để khử chua cho đất người ta thường sử dụng chất nào sau đây?

Phân kali cung cấp kali cho cây dưới dạng ion:

Loại đạm nào sau đây được gọi là đạm 2 lá?

Phát biểu nào sau đây là đúng:

Trong các loại phân bón sau, loại phân bón nào có lượng đạm cao nhất ?

Các loại phân lân đều cung cấp cho cây trồng nguyên tố

Công thức phân tử của phân ure là

Phân bón hóa học: Đạm, Lân, Kali lần lượt được đánh giá theo chỉ số nào:

Đánh giá độ dinh dưỡng của phân lân bằng hàm lượng %

Thành phần hóa học của supephotphat đơn là:

Muốn tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn cho cây người ta dùng

Phân bón nào dưới đây có hàm lượng N cao nhất?

Cây xanh đồng hóa nitơ trong đất chủ yếu dưới dạng

Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm (nguyên tố nitơ) cho cây trồng. Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Nitơ là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzim và nhiều loại vitamin trong cây tham gia vào thành phần của AND và ARN, có vai trò vô cùng quan trọng trong trao đổi chất của các cơ quan thực vật. Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều; lá cây có kích thước to, màu xanh; lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây. Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh.

Xin cho biết công thức và đặc tính của các loại phân hóa học?

* Xin cho biết công thức và đặc tính của các loại phân hóa học?

(Minh Ngọc, Trạm KN huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai)

Công thức hóa học của super phút phát kép là
Một loại phân bón hóa học

1- Phân đạm amôn: Đó là các muối amôn: amôn clorua - NH4Cl, amôn sunphát - (NH4)2SO4, amôn nitrát - NH4NO3. Các muối này được điều chế từ amoniac và axit tương ứng. Muối amoni có dạng tinh thể nhỏ không màu và rất dễ tan. Muối amoni có khả năng làm cho đất chua thêm (có pH <7), do đó chỉ thích hợp cho loại đất ít chua, hoặc đã được khử chua từ trước (dùng vôi). Việc bảo quản phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh lẫn với các chất kiềm (vôi sống, vôi tôi…). Amoni nitrat có tỉ lệ N (35%), tuy nhiên nó dễ chảy nước và đóng cục, không thích hợp với điều kiện không khí có độ ẩm thường khá cao ở Việt Nam.

2- Phân đạm urê - (NH)2CO, là loại phân đạm tốt nhất hiện nay, có tỉ lệ % N rất cao (46%), không làm thay đổi độ axit – kiềm của đất do đó thích hợp với nhiều loại đất trồng khác nhau. Nhược điểm của ure là dễ chảy nước, tuy ít hơn so với muối nitrat, vì vậy phải bảo quản ở nơi khô ráo.

3- Phân đạm nitrát: Đó là các muối nitrat: Natri nitrát - NaNO3, canxi nitrát - Ca (NO3)2. Các muối này đều được chế từ axit nitric và cacbonat kim loại tương ứng. Phân đạm nitrat có dạng tinh thể to, dễ tan nhưng rất dễ chảy nước, khó bảo quản. Tỷ lệ % N thực tế lại thấp vì thường là lẫn nước. Phân đạm nitrat dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn.

4- Phân lân tự nhiên: Có thể dùng trực tiếp bột quặng photphat Ca3(PO4)2 làm phân bón, đó là thứ rẻ tiền nhất. Tuy không tan trong nước nhưng tan được trong một số axit hữu cơ có sẵn trong đất, hoặc được tiết ra từ rễ một số loại cây. Vì vậy bột quặng photphat chỉ dùng được ở những vùng đất chua hoặc với một số loại cây nhất định. Về loại phân này ở nước ta sản xuất phổ biến dạng phân lân nung chảy. Phân lân nung chảy có dạng tinh thể nhỏ màu xanh, hơi vàng, trông như thuỷ tinh nên còn gọi là phân lân thuỷ tinh.

5- Supephotphat: Thông thường gọi là supe lân, dạng bột màu xám trắng hoặc sẫm, với thành phần chính là loại muối tan được, đó là Ca(H2PO4)2. Có hai loại supe lân đơn và supe lân kép. -Supephotphat đơn: Supephotphat đơn là hỗn hợp của Ca(H2PO4)2 và thạch cao - CaSO4. - Supephotphat kép: Trong thành phần của supephotphat kép không có lẫn thạch cao, do đó tỉ lệ P2O5 cao hơn, chuyên chở đỡ tốn kém hơn.

6- Amophot: Đó là một thứ phân bón phức hợp có cả nguyên tố nitơ và nguyên tố photpho.

7- Kali clorua - KCl: Là loại phân kali được dùng nhiều nhất, có dạng tinh thể nhỏ, màu đỏ hồng, vị rất mặn và rất dễ tan.

8- Kali sunphát - K2SO4: Khác với kali clorua ở chỗ kali sunphát có màu trắng.

* Trên thế giới có bao nhiêu người hiện sống ở nông thôn và tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Hiện có bao nhiêu người thuộc diện đói nghèo?

(Ngô Đức Kiên, Văn Chấn, Yên Bái)

Công thức hóa học của super phút phát kép là
Một gia đình nghèo ở châu Phi. Ảnh: DW

Thế giới có khoảng 3 tỷ người sống ở nông thôn, trong đó có 417 triệu người thuộc các nước nông nghiệp (nông nghiệp chiếm 32% trong tăng trưởng GDP), 2 tỷ 220 triệu người thuộc các nước chuyển đổi (nông nghiệp chỉ chiếm bình quân 7% tốc độ tăng trưởng GDP) và 255 triệu người thuộc các nước đô thị hóa (nông nghiệp chỉ chiếm bình quân 5% tốc độ tăng trưởng GDP). Việt Nam nằm trong số các nước đang chuyển đổi.

Hiện nay có khoảng 880 triệu người sống dưới mức 1 USD một ngày và khoảng 2,1 tỷ người sống dưới mức 2 USD một ngày. Các nước có tỷ lệ dân số cao nhất dưới mức 2 USD/ngày là các nước sau đây: Nigiêria- 92,4%;Tandania- 89,9%; Cămpuchia- 89,8%; Ruanđa- 87,8%; Burunđi- 87,6%; Zămbia- 87,2%; Nigiê- 85,8%; Mađagasca- 85,1%; Cộng hòa Trung Phi- 84,0%; Bănglađét- 84,0%; Zimbabuê- 83,0%; Ấn Độ- 80,4%. Trong số các nước này thì tỷ lệ dân số sống dưới mức 1 USD/ngày là như sau: Nigiêria- 34,5%; Tandania- 20,7%; Cămpuchia- 27,2%; Ruanđa- 25,6%; Burunđi- 22,7%; Zămbia- 32,6%; Nigiê- 34,0%; Mađagasca- 27,9%;Cộng hòa Trung Phi- 38,1%; Bănglađét- 10,3%; Zimbabuê- 24,2%; Ấn Độ- 7,9%.