Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có tư cách pháp nhân không

Công ty TNHH là gì?

Công ty TNHH là một loại hình doanh nghiệp, công ty TNHH được chia ra thành hai loại là công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên.

Công ty TNHH là một loại hình doanh nghiệp khá phổ biến ở Việt Nam, được các cá nhân, tổ chức ưu ái lựa chọn để thành lập.

Thành viên của công ty TNHH có thể là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài góp vốn thành lập, số lượng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quá 50 người, đối với công ty TNHH một thành viên do một cá nhân, tổ chức thành lập và là chủ sở hữu.

Chủ sở hữu, các thành viên công ty phải có trách nhiệm, nghĩa vụ về các khoản nợ, tài sản của công ty trong phạm vi vốn điều lệ quy định trước đó.

Công ty TNHH do có số lượng thành viên công ty ít nên việc điều hành, kiểm soát có thể diễn ra dễ dàng và chặt chẽ hơn.

Điều kiện để có tư cách pháp nhân theo quy định?

Một doanh nghiệp cần đáp ứng một số điều kiện sau đây để có thể được công nhận là có tư cách pháp nhân bao gồm:

– Chủ thế có tư cách pháp nhân bắt buộc là tổ chức, tổ chức này phải được thành lập theo quy định của pháp luật tức được nhà nước thành lập, hoặc được phép thành lập theo quy định tại bộ luật dân sự, luật doanh nghiệp, hoặc các văn bản khác có liên quan.

Pháp nhânphải tuân thủ các quy định của nhà nước về việc đăng ký thành lập pháp nhân, đăng ký thay đổi hay các thủ tục khác.

Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai, có tên gọi riêng biệt để tránh nhầm lẫn với các pháp nhân khác.

– Tổ chức là pháp nhân khi có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hoạt động theo thể thống nhất, vận hành có hiệu quả, bộ máy chặt chẽ từ trên xuống dưới.

Việc có cơ cấu tổ chức chặt chẽ phải thể hiện qua việc có bộ phận điều hành tổ chức, có quy định cụ thể về quyền hạn, nhiệm vụ của các thành viên trong tổ chức, có các bộ phận, cơ quan khác thực hiện công việc của tổ chức.

– Được coi là pháp nhân khi tổ chức đó tự chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ, tài sản trong giới hạn tài sản vốn có của tổ chức. Tài sản pháp nhân không chịu sự chi phối, kiếm soát của bất kỳ cá nhân trong hay ngoài tổ chức

Tài sản vốn có của tổ chức được hình thành từ khi thành lập bằng khối tài sản mà thành viên, chủ sở hữu và các tài sản khác góp vốn vào được ghi nhận bằng văn bản.

Theo đó tài sản của tổ chức và các thành viên trong tổ chức phải tách biệt nhau, không được trộn lẫn, không được gộp vào nhau.

– Được coi là pháp nhân khi tổ chức đó nhân danh bản thân tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật như giao dịch dân sự, giải quyết tranh chấp… với tổ chức khác.

Mỗi pháp nhân sẽ có người đại diện hợp pháp, mọi giao dịch, hay tham gia vào các quan hệ trong xã hội của pháp nhân sẽ thông qua người đại diện này. Người đại diện cho pháp nhân, nhân danh tư cách của pháp nhân, chứ không thực hiện theo danh nghĩa của bản thân.

Chỉ khi đáp ứng được những điều kiện trên chủ thế mới được coi là pháp nhân, khi được công nhận là pháp nhân sẽ mang lại nhiều ưu thế trong hoạt động của tổ chức, nhận được sự công nhận và bảo vệ từ nhà nước.

1. Tư cách thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có nội dung cụ thể như sau:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”

Ta nhận thấy, theo Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một doanh nghiệp được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật của Việt Nam, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, pháp luật quy định số lượng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ có tối thiểu là hai và tối đa không quá 50 thành viên.

Xem thêm: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có phải thành lập ban kiểm soát không?

Tư cách thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định cụ thể là cá nhân, tổ chức có thể có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên cá nhân, tổ chức này không thuộc các trường hợp cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp 2020.

Khi các chủ thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì theo quy định của pháp luật hiện hành thì các chủ thể đó cần phải làm đầy đủ thủ tục theo đúng quy định của pháp luật và nộp lên Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư. Khi đã đáp ưng đầy đủ hồ sơ thủ tục, doanh nghiệp của các chủ thể đó sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cùng với đó, các thành viên trong công ty sẽ được cấp một biên bản góp vốn, thông tin về quá trình góp vốn của từng thành viên. Tại thời điểm đó, tư cách thành viên của các chủ thể này đã phát sinh tạm thời. Chú ý rằng, khi nào số vốn đã cam kết nộp đầy đủ thì khi đó tư cách thành viên mới đầy đủ. Theo quy định của pháp luật, thời hạn góp vốn là 90 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và nếu quá thời hạn đó thành viên nào không nộp thì sẽ không còn là thành viên của công ty. Tư cách thành viên cũng không còn.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên là gì? Khái niệm và đặc điểm

Tổng đài tư vấn pháp luật 02466565366

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên [Công ty TNHH hai thành viên trở lên] là gì ? Khái niệm và đặc điểm của công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Công ty TNHH là gì?

Công ty TNHH là một loại hình doanh nghiệp, công ty TNHH được chia ra thành hai loại là công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên.

Công ty TNHH là một loại hình doanh nghiệp khá phổ biến ở Việt Nam, được các cá nhân, tổ chức ưu ái lựa chọn để thành lập.

Thành viên của công ty TNHH có thể là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài góp vốn thành lập, số lượng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quá 50 người, đối với công ty TNHH một thành viên do một cá nhân, tổ chức thành lập và là chủ sở hữu.

Chủ sở hữu, các thành viên công ty phải có trách nhiệm, nghĩa vụ về các khoản nợ, tài sản của công ty trong phạm vi vốn điều lệ quy định trước đó.

Công ty TNHH do có số lượng thành viên công ty ít nên việc điều hành, kiểm soát có thể diễn ra dễ dàng và chặt chẽ hơn.

Video liên quan

Chủ Đề