Cụm danh từ là gì cho ví dụ mình hoa năm 2024

Danh từ là khái niệm cơ bản trong ngữ pháp Việt Nam, để tìm hiểu chi tiết về danh từ, cụm danh từ và phân loại danh từ, quý độc giả có thể tham khảo bài viết sau đây.

Danh từ là gì?

Danh từ là gì? Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm…Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ lượng ở phía trước, với các từ này, ấy, đó,…ở phía sau và một số từ ngữ khác để thành cụm danh từ. Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước.

Danh từ tiếng Anh là gì?

Danh từ tiếng Anh là Noun và là từ dùng để chỉ người, đồ vật, con vật, địa điểm, hiện tượng, khái niệm, … thường được ký hiệu: “N” hoặc “n”

Ví dụ Danh từ tiếng Anh

Table (n): cái bàn

Sea (n): Biển

Cat (n): Con mèo

Dog (n): Con chó

Ví dụ về danh từ Ví dụ Danh từ chỉ sự vật: bàn, ghế, bảng, phấn, máy tính, chuột, xe máy, xe đạp,…

Ví dụ Danh từ chỉ hiện tượng: sấm, chớp, mưa, gió, bão, trời, mây, …

Ví dụ Danh từ chỉ khái niệm: con người, thuật ngữ, bệnh án, báo cáo,…

Phân loại danh từ

Danh từ được phân loại như sau:

– Danh từ chỉ đơn vị:

Nêu tên đơn vị dùng để tính, đếm, đo lường sự vật. Danh từ chỉ đơn vị có 2 nhóm:

+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ)

Ví dụ: Miếng, con, sợi, cái, hòn, cây, cục…

+ Danh từ chỉ đơn vị quy ước . Cụ thể: Danh từ chỉ đơn vị chính xác; danh từ chỉ đơn vị ước chừng

– Danh từ chỉ sự vật:

+ Danh từ riêng: Là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương…Khi viết danh từ riêng cần tuân thủ quy tắc về viết hóa. Cụ thể:

(i) Đối với tên người, tên địa lý Việt Nam và tên người, tên địa lý nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt: Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng

(ii) Đối với tên người, tên địa lý nước ngoài phiên âm trực tiếp (không qua âm hán việt): Viết chữ hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó; nếu mỗi bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.

(iii) Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương….thường là 1 cụm từ. Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ đều được viết hoa.

Ví dụ: Hồ Chí Minh (tên thành phố); Hội An (tên địa danh); Lệ Quyên (tên người)

– Danh từ chung:

Là tên gọi của mỗi loại sự vật

Chức năng chính của danh từ là gì? Danh từ có các chức năng chính như sau:

– Danh từ có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ.

Ví dụ như 5 con vịt trong số 5 bổ ngữ cho danh từ “con vịt”.

– Danh từ có thể làm chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu hoặc tân ngữ cho ngoại động từ.

– Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.Trong cụm danh từ, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa có thể xác định được.

– Danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian.

Các nguyên tắc của danh từ

– Các danh từ dùng để chỉ tên người, chỉ địa điểm nổi tiếng, tên con đường… sẽ viết hoa ký tự đầu của âm tiết như một dấu hiệu để nhận biết nó với những từ ngữ khác có trong câu và không sử dụng dấu gạch nối với các danh từ riêng thuần Việt và Hán Việt.

Ví dụ: Tôi yêu Việt Nam, Tôi tên là Nguyễn Ngọc Anh,…

– Đối với các danh từ riêng là từ mượn của ngôn ngữ Á – âu, thường được phiên âm hoặc phiên âm trực tiếp sang Tiếng Việt và sử dụng dấu gạch nối giữa các câu.

– Trong ngôn ngữ, có hai loại cụm từ : cụm từ tự do và cụm từ cố định. Cụm từ cố định (thành ngữ và quán ngữ) là đơn vị từ vựng, còn cụm từ tự do là đơn vị ngữ pháp. Do vậy, ở đây chúng ta chỉ nói về cụm từ tự do mà thôi.

– Cụm từ tự do có vai trò rất quan trọng trong việc cấu tạo câu vì các cụm từ tự do đảm đương chức năng của các thành phần câu. Ví dụ, trong câu : « Gió to đã làm đổ những cây cổ thụ. », có ba cụm từ : gió to/ đã làm đổ/ những cây cổ thụ. ‘Gió to’ là chủ ngữ; ‘đã làm đổ’ là vị ngữ, và ‘những cây cổ thụ’ là bổ ngữ.

– Mỗi ngôn ngữ có những cách thức khác nhau để cấu tạo các cụm từ, vì vậy không nắm vững các nguyên tắc cấu tạo cụm từ trong tiếng Việt sẽ dẫn đến việc tạo ra những câu không đúng ngữ pháp.

– Cần phân biệt cụm từ với giới ngữ : Cụm từ không bao giờ bắt đầu bằng giới từ. So sánh : về việc này (giới ngữ) tin mới về việc này (cụm từ)

– Trong các nghiên cứu ngữ pháp, người ta phân biệt ba loại cụm từ : cụm liên hợp, cụm chính phụ và cụm chủ-vị. Ví dụ : đắt nhưng bền (cụm liên hợp) thời buổi khó khăn (cụm chính phụ) cái bảng treo (cụm chủ-vị)

– Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ đề cập đến các cụm từ chính phụ là loại cụm từ mang nhiều đặc trưng cú pháp của tiếng Việt. Cụm chính phụ được chia thành: cụm danh từ, cụm động từ, và cụm tính từ.

1.2. Cụm danh từ

– Cụm danh từ là loại cụm từ, trong đó thành tố trung tâm là danh từ còn các thành tố phụ là những từ có chức năng bổ sung ý nghĩa cho danh từ trung tâm đó.

– Cụm danh từ gồm ba phần, được kết hợp ổn định với nhau theo thứ tự:

phần phụ trước + danh từ trung tâm + phần phụ sau

– Phần phụ trước có cấu trúc tối đa gồm ba định tố: Đ1 + Đ2 + Đ3

+ Đ3 là định tố đứng ngay trước danh từ trung tâm. Đó có thể là:

* danh từ loại thể : cái, con, chiếc, quả, tấm, bức, ngài, vị… Ví dụ :

con voi; cái vườn; bức tường.

Thành phần này có thể mở rộng bằng cách kết hợp danh từ loại thể cái với các danh từ loại thể khác (trừ danh từ chiếc) để nhấn mạnh hoặc thể hiện những thái độ khác nhau của người nói. Ví dụ :

  1. Cái con mèo này chỉ hay ăn vụng.
  2. Cái tấm rèm kia hợp hơn với màu cửa sổ;
  3. Ai cũng kêu cái vị lãnh đạo bất tài đó.

* danh từ chỉ đơn vị đo lường, ví dụ : thước, lít, cân, ngụm, nắm… Ví dụ :

  1. Cho tôi mua ba thước vải!
  2. Mỗi ngày nó uống hết một lít sữa.
  3. Ngày nào ông ấy cũng phải uống vài ngụm rượu.

+ Đ2 là định tố có chức năng biểu thị ý nghĩa số lượng. Đó có thể là :

* định từ chỉ số lượng như: những, các, mọi, mỗi, một, từng. Ví dụ :

  1. Những con lạc đà này giúp người dân Sahara đi qua sa mạc.
  2. Cảnh sát kiểm tra từng ngôi nhà.

* số từ chỉ số lượng như: năm, vài, dăm, mươi… Ví dụ :

  1. Nhà tôi nuôi năm con mèo.
  2. Dưới chân núi chỉ có vài nóc nhà.

+ Đ1 là các đại từ chỉ tổng lượng: tất cả, tất thảy, hết thảy, cả… Ví dụ :

  1. Mùa đông, tất cả những con thiên nga này sẽ bay xuống miền nam.
  2. Đói quá, nó ăn hết cả một ổ bánh mì.

– Trên đây là cấu trúc tối đa của thành phần phụ trước danh từ trung tâm. Trong thực tế, cụm danh từ có thể thiếu một hoặc hai định tố. Ví dụ : tất cả những đêm sáng trăng (không có Đ3); có những đêm không ngủ (không có Đ1 và Đ3) ; cái đêm ấy (không có Đ1 và Đ2).

– Phần phụ sau có cấu trúc tối đa gồm ba định tố: Đ4 + Đ5 +Đ6

+ Đ4 là định tố đứng ngay sau danh từ trung tâm để bổ sung ý nghĩa hạn định. Đó có thể là :

* tính từ. Ví dụ :

  1. Đó là những sinh viên nghèo.
  2. Bốn người đi trên một chiếc thuyền độc mộc.

* danh từ hoặc giới ngữ. Ví dụ :

  1. Học sinh đang chơi trên sân trường.
  2. Tôi đã đến thăm quê hương của Sôpanh.
  3. Đây là loại máy bay do Mỹ sản xuất.

* động từ. Ví dụ :

Phòng làm việc này thiếu ánh sáng.

+ Đ5 cũng là định tố đứng sau danh từ trung tâm để bổ sung thêm ý nghĩa hạn định. Điểm khác nhau giữa Đ4 và Đ5 là: Đ4 nêu đặc trưng thường xuyên, cònĐ5 biểu thị đặc trưng không thường xuyên. Ví dụ:

Chiếc máy ảnh kĩ thuật số mới mua chụp rất nét. (Đ4) (Đ5)

+ Đ6 là định tố biểu thị sự chỉ định về không/thời gian đối với danh từ trung tâm, do vậy ở vị trí này luôn là các đại từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ, đó… Ví dụ: Những buổi học lịch sử khô khan đó không mang lại hiệu quả. Mọi người vẫn nhớ những năm tháng khó khăn đó.

Ghi chú: Nếu đổi chỗ Đ4/Đ5 và Đ6 thì cụm danh từ có thể trở thành câu. Ví dụ, so sánh:

bài hát hay ấy / Bài hát ấy hay. bài hát hay do Hoàng Vân sáng tác ấy/ Bài hát hay ấy do Hoàng Vân sáng tác.

1.3. Cụm động từ

– Cụm động từ (còn gọi là động ngữ) là loại cụm chính phụ, trong đó thành tố trung tâm là động từ còn các thành tố phụ có chức năng bổ sung ý nghĩa về cách thức, mức độ, thời gian, địa điểm… cho động từ trung tâm đó.

– Giống như cụm danh từ, cụm động từ cũng gồm ba phần, được kết hợp ổn định với nhau theo thứ tự:

phần phụ trước + trung tâm + phần phụ sau (B1 + T + B2)

– Trung tâm (T) của động ngữ có thể là một động từ nhưng cũng có thể là một vài động từ (kể cả động từ không độc lập), ví dụ:

Cụm tính từ là gì cho ví dụ minh họa?

Cụm tính từ đứng phía trước danh từ nhằm cung cấp cho người đọc, người nghe những thông tin bổ sung về tính chất, đặc điểm của một danh từ. Ví dụ: She is afraid of dogs: Cô ấy rất sợ những chú chó. Cụm tính từ làm vị ngữ khi tính từ đứng sau một động từ liên kết.

Cụm từ là gì cho ví dụ?

Về cú pháp và ngữ pháp, cụm từ là một nhóm từ hoạt động cùng nhau như một đơn vị ngữ pháp. Ví dụ, thành ngữ tiếng Anh “the very happy squirrel” là một cụm danh từ có chứa cụm tính từ “rất hạnh phúc”. Các cụm từ có thể bao gồm một từ đơn hoặc một câu hoàn chỉnh.

Danh từ là gì tiếng Việt lớp 4 ví dụ?

Danh từ là một trong những loại từ phổ biến nhất trong tiếng Việt, có thể đảm nhận vai trò chủ ngữ, vị ngữ trong câu. Ví dụ, trong "Con mèo", "mèo" là danh từ, bởi nó chỉ một sự vật cụ thể.

Cụm danh từ là gì Ngữ văn lớp 6?

Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ kết với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một danh từ, nhưng lại hoạt động trong câu giống như một danh từ.