Cùng em học Tiếng Việt tuần 14 trang 50

Lời giải chi tiết

Câu 1. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Trái tim người mẹ

            Một hôm, cơn mưa dông rất lớn ập tới khu rừng. Sấm sét đùng đùng, chớp giật nhấp nhoáng cả bầu trời. Ba cây Bạch Dương con run rẩy vì hoảng sợ. Bạch Dương mẹ xòe cành ôm chặt ba đứa con vào lòng và dỗ dành: “Các con đừng sợ! Sấm sét không nhìn thấy các con đâu, cành của mẹ che kín hết rồi. Mẹ là cây cao nhất trong khu rừng này mà!”. Nhưng Bạch Dương mẹ chưa kịp nói hết câu thì một tiếng nổ chói vang lên. Tia sét đã đánh trúng Bạch Dương mẹ, đốt cháy sém cả thân cây. Vẫn nhớ bảo vệ các con nên Bạch Dương mẹ vẫn cố đứng vững. Không một phút nào Bạch Dương mẹ không nhớ bảo vệ các con mình. Không một phút nào Bạch Dương mẹ quên xòe cánh ôm chặt các con. Chỉ đến khi cơn dông hung tợn đã qua, gió đã thôi gầm rú, ánh nắng đã tràn về thì thân Bạch Dương mẹ mới chịu gục ngã….

[Theo Hạt giống tâm hồn]

a] Cây Bạch Dương mẹ đã làm những gì để bảo vệ con trong cơn dông tố?

b] Tìm một từ đồng nghĩa với từ bảo vệ và đặt một câu với từ đó.

c] Từ run rẩy trong câu Ba cây Bạch Dương con run rẩy vì hoảng sợ thuộc loại từ gì?

d] Dựa vào nội dung bài hãy viết 1-2 câu nói về tình thương yêu con của người mẹ.

Trả lời:

a] Cây Bạch Dương mẹ đã dỗ dành và xòe cành ôm chặt, bảo vệ các con khỏi cơn dông tố.

b] Từ đồng nghĩa với bảo vệ : trông coi, trông nom, ngăn cản, che chở, …

Đặt câu :

– Chim mẹ dang đôi cánh để che chở cho đàn con.

c] Từ run rẩy trong câu “Ba cây Bạch Dương con run rẩy hoảng sợ” là động từ.

d] Chẳng có điều gì trong cuộc đời này có thể so sánh được với trái tim người mẹ. Mẹ luôn yêu thương và hi sinh vì các con vô điều kiện. Mẹ là người phụ nữ vĩ đại nhất trong cuộc đời

Câu 2. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong các câu dưới đây:

a] Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng của giống cây kì lạ này.

b] Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã.

c] Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn.

d] Con sông Nậm Khan ra đến đấy còn làm duyên nũng nịu, uốn mình một quãng rồi mới chịu hòa vào Mê Kông.

Trả lời:

a] Đứng ngắm cây sầu riêng, bạn nghĩ đến điều gì ?

b] Cái gì vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã ?

c] Con sông nào ra đến đấy còn làm duyên nũng nịu, uốn mình một lát rồi mới chịu hòa vào Mê Kông ?

Câu 3. Trong Nhà văn hóa, em và bạn say sưa trao đổi với nhau về bộ phim đang xem. Bỗng có người bên cạnh bảo: Các cháu có thể nói nhỏ hơn không?

Câu hỏi trên được dùng để làm gì? [Khoanh vào đáp án đúng]

a] Để hỏi điều chưa biết.

b] Để đưa ra một sự khẳng định.

c] Để chê bai.

d] Để nêu lên một yêu cầu, mong muốn.

Trả lời:

Câu hỏi trên dùng để :

Chọn d] Nêu lên một yêu cầu, mong muốn.

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1 hướng dẫn các em học sinh Giải bài tập 1, 2, 3, 4 trang 49, 50, 51 Tiết 1 Tuần 14 có đáp án và lời giải chi tiết, sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 tập 1, giúp các em luyện tập, chuẩn bị tốt cho các kỳ thi đạt kết quả cao. Mời các em học sinh cùng tham khảo.

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1

  • Giải sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1 - Câu 1
  • Giải sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1 - Câu 2
  • Giải sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1 - Câu 3
  • Giải sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1 - Câu 4

Giải sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1 - Câu 1

Câu 1. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Món quà hạnh phúc

Trong khu vườn kia có những chú thỏ con với cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc, đôi tai dài và cái đuôi cộc quây quần bên Thỏ Mẹ.

Thỏ Mẹ làm lụng quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Bầy Thỏ con ngoan ngoãn, chăm chỉ, biết vâng lời mẹ. Tết sắp đến, chúng bàn nhau chuẩn bị quà tặng mẹ. Sau khi bàn bạc, chúng thống nhất: món quà tặng mẹ mà chúng sẽ cùng làm là chiếc khăn trải bàn trắng tinh được tô điểm bằng những bông hoa đủ màu sắc lộng lẫy. Góc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khỏe” được thêu nắn nót bằng những sợi chỉ vàng.

Tết đến, nhận được món quà của đàn con hiếu thảo, Thỏ Mẹ rất cảm động. Nó cảm thấy mình thật hạnh phúc, những mệt nhọc như bay biến đâu mất.

[Theo Chuyện của mùa hạ]

a] Trong khu vườn, những chú thỏ con sống với ai?

b] Thỏ mẹ và bầy thỏ con sống với nhau như thế nào?

c] Tết sắp đến, đàn thỏ con bàn với nhau điều gì?

d] Thỏ Mẹ cảm thấy như thế nào khi nhận được món quà của đàn con?

e] Em học được điều gì qua câu chuyện trên?

Trả lời:

Trong khu vườn, những chú thỏ con sống với Thỏ Mẹ.

Thỏ Mẹ làm lụng quần quật để nuôi đàn con. Bầy thỏ con ngoan ngoãn, chăm chỉ, biết vâng lời mẹ.

Tết sắp đến, đàn thỏ con bàn với nhau tặng cho mẹ chiếc khăn trải bàn trắng được tô điểm bởi những bông hoa đủ màu sắc. Góc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khỏe”.

Khi nhận được món quà của thỏ con, Thỏ Mẹ rất cảm động và hạnh phúc, những mệt nhọc như biến mất.

Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học:mình cần phải yêu thương và biết ơn công lao của cha mẹ. Phải luôn chăm ngoan, học giỏi để làm cha mẹ vui lòng.

Giải sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1 - Câu 2

Câu 2. Điền l hay n vào chỗ trống?

- ...ếm mật ...ằm gai.

- ...ăng nhặt chặt bị.

- ...iệu cơm gắp mắm.

- ...ước sôi ...ửa bỏng.

- Tối ...ửa tắt đèn.

- ...ên thác xuống ghềnh.

- Non xanh ...ước biếc.

- Lọt sàng xuống ...ia.

Trả lời:

- Nếm mật nằm gai.

- Tối lửa tắt đèn.

- Năng nhặt chặt bị.

- Lên thác xuống ghềnh.

- Liệu cơm gắp mắm.

- Non xanh nước biếc.

- Nước sôi lửa bỏng.

- Lọt sàng xuống nia.

Giải sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1 - Câu 3

Câu 3. Gạch dưới từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau:

Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi tỏa hương thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, tiết trời ấm áp. Những cây rau trong vườn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng ấm áp của mặt trời.

Trả lời:

Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi tỏa hương thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, tiết trời ấm áp. Những cây rau trong vườn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng ấm áp của mặt trời.

Giải sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1 - Câu 4

Câu 4. Tìm từ chỉ đặc điểm điền vào chỗ trống cho phù hợp:

a] Em bé ... .

b] Cây rau ... .

c] Con thỏ ... .

d] Con cáo ... .

e] Con rùa ... .

g] Con voi ... .

h] Cụ già ... .

i] Chú bộ đội ... .

k] Cây tre ... .

y] Con ong ... .

Trả lời:

a, Em bé mập mạp.

b, Cây cau cao vút.

c, Con thỏ trắng muốt.

d, Con cáo tinh ranh.

e, Con rùa chậm chạp.

g, Con voi to lớn.

h, Cụ già móm mém.

i, Chú bộ đội dũng cảm.

k, Cây tre xanh ngát.

y, Con ong chăm chỉ.

Trên đây là bài Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 14 - Tiết 1. Ngoài ra, các em học sinh lớp 3 còn có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3 hay đề thi học kì 2 lớp 3 mà VnDoc.com đã sưu tầm và chọn lọc. Hy vọng với những tài liệu này, các em học sinh sẽ học tốt hơn môn Toán 3 và Tiếng Việt 3. và cả môn Tiếng Anh 3.

Giải Cùng em học Tiếng Việt 4 tập 1 tuần 14 câu 1, 2, 3 trang 49, 50, 51 với lời giải chi tiết. Câu 3: Tìm từ nghi vấn cho mỗi câu hỏi dưới đây

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Trái tim người mẹ

            Một hôm, cơn mưa dông rất lớn ập tới khu rừng. Sấm sét đùng đùng, chớp giật nhấp nhoáng cả bầu trời. Ba cây Bạch Dương con run rẩy vì hoảng sợ. Bạch Dương mẹ xòe cành ôm chặt ba đứa con vào lòng và dỗ dành: “Các con đừng sợ! Sấm sét không nhìn thấy các con đâu, cành của mẹ che kín hết rồi. Mẹ là cây cao nhất trong khu rừng này mà!”. Nhưng Bạch Dương mẹ chưa kịp nói hết câu thì một tiếng nổ chói vang lên. Tia sét đã đánh trúng Bạch Dương mẹ, đốt cháy sém cả thân cây. Vẫn nhớ bảo vệ các con nên Bạch Dương mẹ vẫn cố đứng vững. Không một phút nào Bạch Dương mẹ không nhớ bảo vệ các con mình. Không một phút nào Bạch Dương mẹ quên xòe cánh ôm chặt các con. Chỉ đến khi cơn dông hung tợn đã qua, gió đã thôi gầm rú, ánh nắng đã tràn về thì thân Bạch Dương mẹ mới chịu gục ngã….

[Theo Hạt giống tâm hồn]

a/ Cây Bạch Dương mẹ đã làm những gì để bảo vệ con trong cơn dông tố?

b/ Tìm một từ đồng nghĩa với từ bảo vệ và đặt một câu với từ đó.

c/ Từ run rẩy trong câu Ba cây Bạch Dương con run rẩy vì hoảng sợ thuộc loại từ gì?

d/ Dựa vào nội dung bài hãy viết 1-2 câu nói về tình thương yêu con của người mẹ.

Phương pháp giải:

a. Em chú ý đọc nửa đầu của câu chuyện

b. Từ đồng nghĩa là từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

c.

- Danh từ là từ để gọi tên sự vật.

- Động từ là từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.

- Tính từ là từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.

d. Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

a. Cây Bạch Dương mẹ đã dỗ dành và xòe cành ôm chặt, bảo vệ các con khỏi cơn dông tố.

b. Từ đồng nghĩa với bảo vệ : trông coi, trông nom, ngăn cản, che chở, …

Đặt câu :

- Chim mẹ dang đôi cánh để che chở cho đàn con.

c. Từ run rẩy trong câu “Ba cây Bạch Dương con run rẩy hoảng sợ” là động từ.

d. Chẳng có điều gì trong cuộc đời này có thể so sánh được với trái tim người mẹ. Mẹ luôn yêu thương và hi sinh vì các con vô điều kiện. Mẹ là người phụ nữ vĩ đại nhất trong cuộc đời

Chia sẻ

Bình luận

Bài tiếp theo

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Video liên quan

Chủ Đề