Đánh giá chất lượng đất cát cồn cát năm 2024

Công tác đánh giá xác định được trữ lượng khai thác nước dưới đất (NDĐ) trong các dải cồn cát ven biển phục cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ là rất cần thiết và được tiến hành đối với khu vực ven biển tỉnh Hà Tĩnh trong bài viết này. Phương pháp giải tích xác định trữ lượng khai thác theo ô lưới đã được lập trình để phục vụ tính toán. Kết quả cho thấy NDĐ trong các cồn cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh trên diện tích khoảng 95km2 có thể cung cấp khoảng 8.026m3/ngày trong suốt thời gian 27 năm khai thác ở điều kiện bất lợi nhất là không có nước mưa cung cấp; Lưu lượng khai thác trung bình từ các dải cồn cát ven biển là 84,73m3/ngày/km2 chỉ bằng 1/4,67 lần lượng nước mưa cung cấp cho tầng là 395,78m3/ngày/1km2 (khi tỷ lệ mưa ngấm cung cấp cho NDĐ là 10%). Việc khai thác NDĐ từ các dải cồn cát có vai trò làm gia tăng tỷ lệ nước mưa cung cấp cho NDĐ, tức là làm tăng trữ lượng tài nguyên NDĐ khu vực so với trường hợp không được khai thác. Kết quả đánh giá xác định trữ lượng khai thác này có ý nghĩa thực tiễn lớn trong quy hoạch phát triển tài nguyên NDĐ vùng khan hiếm nước Bắc Trung Bộ và phục vụ nghiên cứu đánh giá xâm nhập mặn và lan truyền các chất ô nhiễm trong NDĐ các dải cồn cát ven biển đối với hệ thống khai thác NDĐ được đề xuất nhằm dự báo cũng như chuẩn bị các giải pháp ngăn ngừa hạn chế xâm nhập mặn và ô nhiễm.

  • 1. GIA TPHCM ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN GVHD: NGUYỄN TRƯỜNG NGÂN NHÓM: LG8X LỚP: 07CM
  • 3. ARENOSOLS: • Là tên gọi chung của một nhóm đất phát triển yếu trên nền vật liệu đất thô • Sa cấu thô, giữ nước kém, tính thấm nhanh ,hàm lượng dinh dưỡng thấp. • Hình thành bởi cát còn sót lại của quá trình phong hóa các mẫu đá Quartz giàu SiO2 hay đất được hình thành trên nền cát lắng đọng như ở sa mạc và các vùng bờ biển. • Những tên gọi quốc tế khác : cát có nhiều silic, đất và đá vôi, đất podzol (Austrialia), cát đỏ và vàng (Brazil).
  • 4. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ARENOSOLS: • Về mẫu chất • Về điều kiện môi trường • Arenosols trên các vùng nhiệt đới ẩm • Arenosols trên các vùng đất khô
  • 5. đất khô Arenosols trên vùng ôn đới Các loại Arenosols trên vùng nhiệt đới Arenosols Các Arenosols trẻ của bờ biển Các Arenosols già
  • 6. VỀ ĐẤT CÁT TẠI VIỆT NAM: Dọc bờ biển miền Trung có một dải đất đặc biệt về mặt thổ nhưỡng: dải đất cát ven biển. Đây là một loại đất nghèo, "cùng họ" với nhóm đất bạc màu. ••Ở Đồng bằng sông Cửu Long có những cồn cát thấp hình thành Ở Đồng bằng sông Cửu Long có những cồn cát thấp hình thành những giải vòng cung hay song song với bờ biển, nhô cao hơn những giải vòng cung hay song song với bờ biển, nhô cao hơn vùng phù sa xung quanh vùng phù sa xung quanh •Đất cồn cát đỏ với diện tích 76.880 ha. Đây là một loại hình đặc . biệt ven biển Bình Thuận, địa hình lượn sóng dốc 3 - 8o có những dải cao đến 200m, có tỷ lệ sét và limôn cao hơn cồn cát trắng vàng (tỷ lệ sét vật lý khoảng trên 10%)
  • 7. qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài cùng với các thời kỳ địa chất, điều kiện tự nhiên thay đổi. • Cồn cát (sand dune) là các đụn cát thành tạo do gió, phủ trên bề mặt của hệ thồng đê cát ven bờ (sandy bars) và các thềm biển (marine terrace) có tuổi cổ hơn.
  • 8. của hệ cồn cát: ‫ ۔‬Các cồn cát có địa hình và tuổi địa chất khác nhau. ‫ ۔‬Các cồn cát và “cánh đồng” cát phân bố xen kẽ với các bàu (lagun và lạch biển sót) và các lagun, lạch biển cổ đã bị lấp cạn. ‫ ۔‬Hệ cồn cát ven biển là kho tàng lưu trữ nguồn nước ngầm vô giá chất lượng tốt, nuôi sống dân vùng ven biển bao đời nay.
  • 9. TÍNH CHẤT ĐẤT CÁT THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT CÁT:
  • 10. TÍNH CHẤT ĐẤT CÁT TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT CÁT:
  • 11. Theo thống kê đến năm 2000, diện tích nhóm đất cát ven biển khoảng 562.936 ha, chiếm tỷ lệ 1,8 % tổng diện tích đất đai tự nhiên toàn quốc (Nguyễn Khang, Viện QHTKNN – 2000). Nhóm đất cát và cồn cát ven biển Việt Nam có xu hướng ngày càng được mở rộng thêm về diện tích theo thời gian.
  • 12. đất cát và cồn cát ven biển Việt Nam phân bố ở hầu hết các vùng ven biển từ Quảng Ninh đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, với bề rộng của dải đất cát từ 50 m đến 10.000 m, từ bờ biển vào đất liền, như sau: - Vùng Duyên hải, Nam Trung bộ: 264.981 ha - Vùng khu 4 cũ: 150.582 ha - Vùng đồng bằng sông Cửu Long: 49.717 ha - Vùng Đông Nam bộ: 22.671 ha - Vùng ven biển Trung du và miền núi Bắc bộ: 8.972 ha - Vùng đồng bằng sông Hồng: 4.709 ha (Nguồn Viện QH và TKNN – 1980)
  • 13. Cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols) NHÓM ĐẤT Cồn cát đỏ (Rhodic CÁT Arenosols) Đất cát (Haplic Arenosols)
  • 14. CÁT TRÊN SÔNG HIỆN NHÀ NGHỈ TRẠNG Ở CỒN NUÔI TÔM KHAI TRÊN CÁT CÁT VEN THÁC,SỬ BIỂN DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
  • 15. HƯỞNG CỦA THIÊN NHIÊN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG PHÁT SINH HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI
  • 16. của thiên nhiên:
  • 17. của con người:
  • 18. phi lao dọc biển. • Cải tạo cồn cát và xây dựng mô hình sinh thái –du lịch. • Tăng dần độ che phủ của thảm thực vật trên cát. • Quản lý chặt chẽ,nghiêm cấm nạn phá rừng bừa bãi. • Hạn chế tiến tới chấm dứt nuôi tôm trên cát,khai thác cần có tính toán, quy hoạch hợp lý.
  • 19. CÁT: • Tạo thảm cát bảo vệ xói lở dòng sông , làm đê chắn lũ.
  • 20. CÁT: • Dùng để nấu thủy tinh, chế biến pha lê.
  • 21. CÁT: • Tranh cát
  • 22. CÁT: • Tạo những tác phẩm mỹ thuật đặc sắc có một không hai
  • 23. CÁT: Ngoài ra cát còn được dùng làm: • Là vật liệu xây dựng • Để đánh bóng các vật gia dụng như: lư, chân đèn, xoang, nồi… • Là vật liệu giữa nhiệt rất tốt • Dùng trong nghệ thuật làm đẹp của phái nữ như tấm trắng và rất tốt khi dùng trong massa thư giản • Trong xử lý môi trường chúng ta dùng cát để lọc nước trong đời sống hằng ngày của người dân và cát còn là một loại vật liệu được xử dụng rất phổ biến trong các công nghệ lắng, lọc phục vụ vì mục đích bảo vệ môi trường.
  • 24. này chúng tôi đã tìm hiểu về tài nguyên cát và thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên cát hiện nay, ta có thể nhận thấy rõ ràng rằng nguồn tài nguyên này đang bị khai thác, sử dụng quá mức. Nếu như chúng ta không có một cách xử lý kịp thời thì nguồn tài nguyên này trong tương lai sẽ không còn giá trị nữa.  Bản chất của tài nguyên cát là rất nhạy với các tác động từ tự nhiên và con người, chính tác động này làm cho cát trở thành nguồn gây ô nhiễm môi trường ( Bão cát, lũ cát, bãi cát nhiễm dầu khó xử lý …). Thiên nhiên phục vụ con người , con người cũng phải biết phục vụ lại thiên nhiên. Có như vậy con người và thiên nhiên mới hài hòa chung sống được với nhau.