Đánh giá trò chơi cho học sinh thcs

Công trình: Sử dụng trò chơi trong học tập môn địa lý lớp 12

Link công trình: https://drive.google.com/drive/folders/1TPMA004vYN5_UWA0AcvIdwFbLS4Rv7Ef?fbclid=IwAR05vrFf2bpyqAVcXwPxePXrpfIWMSOiAOK16ZhAbr5bmvo1sbb7Tpv3iT8

Giới thiệu về công trình:

MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

  • Họ và tên: Dương Thị Ngọc Ánh
  • Địa chỉ: Trường THPT Phú Bình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
  • Số điện thoại: 0374 699 674; Email:
  1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 08/02/2020.

  1. Mô tả bản chất của sáng kiến

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Địa lí là môn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn và thay đổi hàng ngày theo sự phát triển của xã hội nên nó có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Tuy nhiên, vẫn có một bộ phận học sinh còn thờ ơ với việc học tập, nhiều phụ huynh coi nhẹ tầm quan trọng của môn địa lí. Để học sinh và phụ huynh có cái nhìn đúng đắn hơn về bộ môn thì rất cần sự thay đổi từ nhiều phía, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố hết sức quan trọng. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục với mô hình “lấy học sinh làm trung tâm” là mục tiêu giáo dục quan trọng mà toàn ngành đang hướng tới nhằm đào tạo nguồn lực có chất lượng cho tương lai.

Dạy học lấy học sinh làm trung tâm và dạy học tích cực có nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau như dạy học hợp tác, dạy học dự án, phương pháp thảo luận, phương pháp trò chơi… Trong đó, dạy học Địa lí bằng phương pháp trò chơi không chỉ tạo hứng thú học tập, nâng cao tình cảm, niềm vui mà hoạt động này còn có tác dụng mở rộng, nâng cao hiểu biết về bộ môn Địa lý và các kỹ năng hoạt động theo nhóm, tập thể. Bên cạnh đó, trò chơi địa lý còn là phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

Trong quá trình tham gia dạy học, tôi nhận thấy trong các giờ ôn tập, thực hành, giáo viên chủ yếu cho học tự ôn tập hoặc giáo viên hệ thống lại nội dung, học sinh ghi chép lại một cách máy móc. Điều đó dẫn đến sự thụ động và không phát huy được sự tích cưc, chủ động của học sinh. Mặt khác dễ gây nhàm chán cho cả học sinh và giáo viên.

Từ thực tế đó tôi đã mạnh dạn sử dụng các trò chơi địa lí trong các giờ ôn tập ở các lớp mình dạy và nhận thấy có những kết quả tích cực. Bản thân nhận thấy giải pháp này có khả năng áp dụng được trong các giờ ôn tập, thực hành khác nhau, ở nhiều khối lớp hoặc trong hoạt động củng cố ở các bài học mới nên tôi đã đề xuất giải pháp:

“Sử dụng trò chơi trong dạy học ôn tập môn Địa lí lớp 12”.

II. NỘI DUNG

Điều tra khảo sát:

Trước khi áp dụng biện pháp, tôi có tiến hành điều tra và khảo sát về thái độ của học sinh đối với các giờ học thực hành, ôn tập. Giáo viên đã phát phiếu thăm dò ý kiến về các giờ học ôn tập và mong muốn của các em về giờ học ôn tập đối với học sinh hai lớp 12A6 và 12A8 ( tổng số học sinh là 82). Kết quả cụ thể như sau:

– Với câu hỏi: “ Em nhận thấy các giờ học ôn tập thường diễn ra như thế nào?”

+ Nhàm chán, học sinh chỉ ghi chép: 64 học sinh (78.0%)

+ Học sinh chỉ làm bài tập về kỹ năng: 18 học sinh (21,95%)

-Với câu hỏi: “ Em mong muốn giờ ôn tập sẽ diễn ra như thế nào?”

+ 78 học sinh (95,2%) chọn phương án: chơi trò chơi kết hợp ôn tập.

+ 4 học sinh (4,8%) chọn phương án: tự ôn tập.

Trên cơ sở đó, tôi đã tiến hành hoạt động ôn tập giữa kì 1 thông qua tổ chức các trò chơi kết hợp ôn tập ở hai lớp 12A6 và 12A2. Đồng thời ôn tập theo cách truyền thống ở hai lớp 12A8 và 12A13 nhằm có kết quả đối chứng để so sánh tính hiệu quả của biện pháp.

2. Nguyên tắc thiết kế trò chơi trong dạy học

2.1.Yêu cầu của 1 trò chơi trong học tập

Thứ nhất: Là một tình huống học tập của học sinh, một trò chơi học tập, về hình thức là một trò chơi, còn về nội dung chơi là nội dung học tập. Nói cách khác, trò chơi là tình huống dạy học được ủy thác.

Thứ hai: Trò chơi nào cũng phải có luật chơi. Luật chơi trong trò chơi học tập chính là những điều kiện, phương tiện để học sinh triển khai việc học tập thông qua hoạt động chơi. Luật chơi phải được mọi người biết và chấp nhận.

Thứ ba: Trò chơi khác với các phương pháp dạy học khác ở chỗ sự tự giác, tích cực tham gia chơi của học sinh. Vì vậy, trò chơi học tập theo đúng nghĩa của nó phải là một tình huống học tập có tính tự giác cao. Nếu trong khi chơi, người chơi bị cưỡng bức, sẽ không còn là trò chơi theo đúng nghĩa của nó.

Thứ tư: Bất kì trò chơi nào cũng cần phải có động lực kích thích, thúc đẩy người chơi. Động lực của trò chơi có thể nằm trong chính nội dung chơi, cũng có thể ở bên

ngoài trò chơi (các trò chơi có thưởng). Yếu tố củng cố (phần thưởng) trong các trò chơi học tập phải được coi là quan trọng, kích thích và thúc đẩy người chơi.

Thứ năm: Một trò chơi học tập phải có sự xác nhận của giáo viên. Kết thúc một trò chơi, người chơi thu nhận được kiến thức, kĩ năng và phương pháp hành động v.v. Nhưng những tri thức đó chưa thể trở thành của chính người chơi, họ chưa thể đưa vào trong hệ thống kinh nghiệm của họ, nếu chưa được sự xác nhận của giáo viên.

2.2. Các nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập

  • Đảm bảo tính chất của hoạt động chơi: Mỗi trò chơi học tập phải là trò chơi đích thực, thực sự hấp dẫn, kích thích tính tích cực, tự lập, sáng tạo của học sinh. Những trò chơi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập cho học sinh phải tạo cơ hội cho các em hứng thú, tự nguyện tham gia vào trò chơi, tích cực vận dụng vốn hiểu biết và năng lực trí tuệ của mình để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những hoàn cảnh chơi sinh động với yếu tố thi đua lẫn nhau.
  • Đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển: Các trò chơi được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, tạo thành một hệ thống gồm các nhóm trò chơi nhằm nâng cao năng lực phát triển trí tuệ của học sinh.
  • Đảm bảo tính đa dạng: Các trò chơi hệ thống phải đa dạng, phong phú tạo cơ hội cho học sinh thực hành, vận dụng vốn hiểu biết thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và khả năng tư duy để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những tình huống chơi đa dạng, phong phú.

2.3. Một số lưu ý khi xây dựng và sử dụng trò chơi học tập

– Cần sử dụng phối hợp trò chơi với các phương pháp dạy học khác, không tổ chức trò chơi quá lâu.

– Những trò chơi được lựa chọn phải dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với đặc điểm và khả năng của học sinh với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học.

– Người chơi phải nắm được luật chơi và tôn trọng luật chơi

– Tạo điều kiện cho học sinh tham gia tổ chức điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.

– Trò chơi sử dụng phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lý không gây nhàm chán.

– Giáo viên phải quan sát, theo dõi và bao quát lớp học để kịp thời giúp đỡ, khuyến khích, động viên người chơi khi cần thiết.

– Dùng yếu tố thi đua để lôi cuốn học sinh tích cực tham gia trò chơi, song cũng không quá nhấn mạnh vào yếu tố thi đua một cách quá mức, biến thi đua thành ganh đua.

– Sau khi chơi cần tổ chức thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.

2.4. Các bước tổ chức hoạt động trò chơi

Việc tiến hành tổ chức trò chơi có thể do giáo viên tiến hành, tuy nhiên giáo viên nên khuyến khích học sinh tự thiết kế trò chơi và tổ chức trò chơi trên lớp. Việc làm này sẽ tăng tính tích cực, chủ động của học sinh đồng thời phát huy được tính sáng tạo của học sinh.

Quy trình tổ chức một trò chơi được tiến hành qua các bước sau:

  • Bước 1: Phổ biến luật chơi
  • Bước 2: Tổ chức trò chơi
  • Bước 3: Công bố kết quả
  • Bước 4: Trao thưởng

3. Sử dụng trò chơi trong giờ ôn tập giữa kì 1 môn Địa lí lớp 12

3.1. Mục tiêu cần đạt

Sau bài học, HS cần:

  • Hệ thống hóa kiến thức đã được học từ bài 2 đến bài 10.
  • Hiểu và nắm được các nội dung kiến thức cần đạt trong phạm vi ôn tập kiểm tra.
  • Có kỹ năng sử dụng và khai thác Atlat.

3.2. Tổ chức hoạt động dạy học:

3.2.1. Hoạt động khởi động:

Hoạt động khởi động bằng trò chơi: “ONG TÌM CHỮ”

– Hình thức: cá nhân

– Thời gian: 5 phút

a, Chuẩn bị

+ Giáo viên: Hệ thống ô chữ với các câu hỏi tương ứng liên quan đến nội dung ôn tập.

b, Luật chơi

+ GV có các ô hàng ngang tương ứng với các câu hỏi nhanh ( số lượng ô chữ tùy vào thời gian dành cho trò chơi).

+ Nội dung câu hỏi liên quan đến các bài học trong phạm vi ôn tập giữa kì.

+ HS tham gia chơi và chọn ô chữ trên tinh thần xung phong.

+ HS trả lời đúng được nhận phần thưởng.

c, Hệ thống câu hỏi được sử dụng:

Đ I Ê N B I Ê N
2 8
B C N I N H
T Â Y B C
Đ Ô N G B C
CÂU HỎI ĐÁP ÁN
Tỉnh nào có đường biên giới giáp cả Trung Quốc và Lào? ĐIỆN BIÊN
Nước ta có bao nhiêu tỉnh, thành phố giáp biển? 28
Tỉnh nào có diện tích nhỏ nhất nước ta? BẮC NINH
Vùng núi nào có địa hình cao nhất nước ta? TÂY BẮC
    • Loại gió gây thời tiết lạnh khô và đầu đông và lạnh ẩm vào cuối đông có hướng nào?
ĐÔNG BẮC

3.2.2. Tổ chức hoạt động ôn tập

Hoạt động 1.

Củng cố nội dung kiến thức chủ đề: Đất nước nhiều đồi núi bằng trò chơi: “BINGO”

  • Thời gian: 15 phút
  • Hình thức: cặp đôi

*Chuẩn bị

Giáo viên: Hệ thống câu hỏi về nội dung bài 6,7 và đáp án là các từ khóa.

* Luật chơi:

– Mỗi cặp học sinh sẽ kẻ một bảng Bingo gồm 20 ô vuông tương ứng sẽ có 20 từ khóa (số lượng các ô vuông tùy vào từng bài học). Trong thời gian 5 phút, GV yêu cầu HS ghi nhanh các từ khóa quan trọng liên quan đến bài học vào các ô vuông tương ứng.

– Giáo viên lần lượt đọc các câu hỏi liên quan đến nội dung bài học, học sinh sẽ phải tìm ô đáp án tương ứng rồi đánh dấu.

– Nếu tìm ra được 5 từ tạo thành một hàng dọc/ngang/chéo hoặc tìm được 4 điểm ở 4 góc, học sinh kêu lên “Bingo” và giành chiến thắng

– Giáo viên có thể thay đổi số ô vuông trong bảng Bingo, tương ứng với số lượng các từ cho phù hợp với trình độ của học sinh.

* Bảng Bingo và hệ thống câu hỏi cho hoạt động ôn tập chủ đề: Đất nước nhiều đồi núi:

Tây Bắc- Đông Nam Nhiệt đới

ẩm gió mùa

Tây Bắc Khoáng sản
85% Vòng cung Đông Bắc Đá vôi
Đồng bằng duyên hải Sông Hồng Trư Trường Sơn Bắc Son Song song và so le
40000km2 Bạch Mã Tr Trường Sơn Nam Bán bình nguyên
15000km2 Đồng bằng

châu thổ

Cao nguyên

badan

Trung du

Câu hỏi trả lời đối chứng:

  1. Dãy núi Hoàng Liên Sơn, Con Voi có hướng này?

2. Hướng núi chính của vùng núi Đông Bắc là gì?

3. Đồng bằng nào có diện tích lớn nhất nước ta?

4. Diện tích của đồng bằng sông Cửu Long là bao nhiêu?

5. Các dãy núi Đông Triều, Bắc Sơn, Ngân Sơn, sông Gâm của vùng núi nào?

6. Vùng núi nào có đặc điểm cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa?

7. Ranh giới tự nhiên giữa vùng núi Tây Bắc và Đông Bắc là gì?

8. Vùng núi nào cao nhất nước?

9. Vùng núi Trường Sơn Bắc có cấu trúc như thế nào?

10. Dạng địa hình phổ biến của vùng núi Trường Sơn Nam là gì?

11. Dạng địa hình chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi có độ cao dưới 200m phổ biến ở miền nam có tên là gì?

12. Tài nguyên nào phổ biến ở miền núi do kết hợp của địa hình và sông

ngòi?

13. Dạng địa hình chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi có độ cao dưới 200 m phổ biến ở miền Bắc có tên là gì?

14. Dãy núi nào là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam?

15. Loại địa hình cao nguyên phổ biến ở miền Bắc?

16. Diện tích của đồng bằng sông Hồng là bao nhiêu?

17. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long thuộc nhóm đồng bằng nào?

18. Tỉ lệ núi thấp dưới 1000m là bao nhiêu?

19. Tên vùng núi ở phía Nam dãy Bạch Mã là gì?

20. Địa hình bị xâm thực, bào mòn là do sự tác động của yếu tố nào?

Hoạt động 2:

Củng cố kiến thức bài 8 và chủ đề: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

bằng trò chơi: “ĐÁNH BÀI”

Thời gian: 20 phút

Hình thức: nhóm (4- 6 nhóm)

*Chuẩn bị:

  • Giấy bìa cứng để in thẻ bài.

-Số quân bài chẵn (60; 80 thẻ bài), chia hết cho số học sinh/nhóm. (4 – 6 học sinh/nhóm).

  • Phần thưởng cho nhóm chiến thắng.

*Luật chơi:

Có nhiều cách chơi khác nhau, giáo viên lựa chọn 1 trong 3 cách trên để áp dụng và thường xuyên thay đổi cách thức, thể lệ chơi để tăng thêm phần hứng thú và tạo sự bất ngờ đối với học sinh.

Cách 1:

  • Trộn bài, sau đó chia đều cho số học sinh trong nhóm.
  • Người chia bài đi trước.

Ai có đáp án đánh ra, sau đó đi tiếp. (Người đánh sai bị trừ điểm, đánh đúng được cộng điểm. Câu hỏi nào còn thắc mắc, học sinh nhờ giáo viên trợ giúp)

  • Tiếp tục cho đến khi hết thẻ bài.
  • Ai hết trước thắng/ nhóm hết trước thắng

Cách 2:

  • Tách câu hỏi riêng và đáp án riêng.
  • Người cầm cái bốc câu hỏi và đọc lên, sau đó đếm từ 1 đến 5.
  • Người có đáp án đúng đánh ra. Sau 5 tiếng đếm không ai đánh ra thì 5 người bị trừ điểm, hoặc người có đáp án đúng mà không đánh bị trừ, người đánh sai đáp án bị trừ điểm.
  • Người cầm cái rút câu hỏi tiếp theo cho đến khi hết thẻ bài.
  • Ai là người xong nhanh nhất là người chiến thắng.

Cách 3:

  • Chơi theo đội
  • Giáo viên phát đáp án cho các nhóm. Sau đó để chồng câu hỏi úp lên trên bàn.
  • Giáo viên bốc câu hỏi và đọc to trước lớp. Đếm từ 1 đến 5.
  • Học sinh có đáp án đúng giơ tay. Sai, chậm bị trừ điểm, đúng cộng điểm cho đội.
  • Giáo viên lần lượt rút hết câu hỏi. Đội nào được nhiều điểm là đội chiến thắng
  • Một số thẻ bài được sử dụng trong bài học:

2.3. Hoạt động luyện tập thông qua trò chơi: “VÉ RA CỬA”.

– Hình thức: cá nhân

– Thời gian 5 phút

a, Chuẩn bị:

  • Vé màu hồng, xanh và vàng.
  • Câu hỏi với các mức độ nhận thức khác nhau.

b, Luật chơi

Giáo viên chuẩn bị 3 loại vé có 3 màu sắc khác nhau trong đó:

+ Vé màu hồng: Học sinh cảm thấy thật sự hiểu bài và hứng thú với bài học.

+ Vé màu xanh: Học sinh cảm thấy không hiểu bài và không hứng thú với bài học.

+ Vé màu vàng: Học sinh hiểu bài ở mức độ bình thường.

Giáo viên phát cho mỗi học sinh 3 vé với 3 màu khác nhau, giới thiệu về ý nghĩa của từng màu vé và cử 2 bạn học sinh làm nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp vé.

Giáo viên phát hiệu lệnh “ Thu vé” thì học sinh giơ vé màu mà mình chọn, 2 học sinh soát vé đếm số học sinh theo từng màu vé và ghi số lượng lên bảng. Giáo viên kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh bằng cách gọi học sinh bất kì theo số trả lời các câu hỏi liên quan đến bài học. Còn với những học sinh chọn vé màu xanh, giáo viên mời các em học sinh đó trả lời những nội dung mình chưa hiểu và giải đáp cho học sinh những nội dung còn thắc mắc.

Những học sinh có sự hiểu bài, trả lời được các câu hỏi khó thì giáo viên sẽ có phần thưởng khích lệ các em.

Trò chơi này có thể áp dụng với các hoạt động luyện tập, củng cố kiến thức ở các bài học mới.

III. KẾT QUẢ

1. Kết quả đạt được

*Kết quả định lượng

Trong học kì 1 năm học 2020-2021, tôi đã áp dụng nhiều trò chơi khác nhau nhằm tạo hứng thú học tập cho các học sinh. Các trò chơi được tiến hành thường xuyên, xen kẽ nên lúc nào học sinh cũng sẵn sàng tham gia nhiệt tình. Nhờ việc tiến hành cùng với sự nhiệt tình của học sinh mà việc học tập hết sức nhẹ nhàng và hiệu quả. Học sinh không phải học thuộc bài máy móc mà dựa vào những hiểu biết và suy đoán để trả lời hiệu quả.

Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học bằng trò chơi được tiến hành thông qua kết quả điểm kiểm tra giữa kì 1 của 2 lớp không tổ chức ôn tập bằng trò chơi (kết quả đối chứng) với kết quả điểm kiểm tra cuối kì của 2 lớp có tổ chức ôn tập bằng trò chơi (kết quả thực nghiệm). Kết quả thu được như sau:

Kết quả điểm kiểm tra giữa kì của lớp 12A2 và 12A6 (kết quả thực nghiệm)

Lớp Sĩ số Kết quả
Điềm >=8 Điềm từ 6-8 Điểm dưới 5
SL % SL % SL %
12A2 45 28 62,2 13 28,8 4 9
12A6 41 30 73,1 8 19,5 3 7,4

Kết quả điểm kiểm tra giữa kì của lớp 12A8 và 12A13 (kết quả đối chứng)

Lớp Sĩ số Kết quả
Điềm >=8 Điềm từ 6-8 Điểm dưới 5
SL % SL % SL %
12A8 42 15 35,7 20 47,6 7 16,6
12A13 40 12 30,0 18 45,0 10 28,0

Kết quả so sánh giữa lớp thực nghiệm (12A6) và lớp đối chứng (12A8) được thể hiện bằng biểu đồ dưới đây:

Qua phân tích bảng số liệu, tôi có một số kết luận như sau:

Sau khi học bằng phương pháp trò chơi, tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp dạy thực nghiệm cao hơn so với lớp dạy đối chứng, tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi trung bình là 73,1% so với 35,7% . Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp dạy thực nghiệm chiếm thấp hơn so với lớp dạy đối chứng (19,5% so với 47,6%). Điều này phần nào chứng minh được hiệu quả của phương pháp dạy học bằng trò chơi.

  • Kết quả định tính

Để đánh giá kết quả, tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến học sinh trong các lớp đã được học tiết ôn tập thông qua trò chơi trong kì 1 năm học 2020- 2021 và kết quả thu được như sau:

Thái độ của học sinh khi tham gia học tập môn Địa lí bằng phương pháp trò chơi.

Thái độ Số lượng HS Tỉ lệ (%)
Rất thích, hào hứng 85 85
Thích 80 95
Bình thường 5 5
Không thích 0 0
Không quan tâm 0 0
Tổng 100 100

Như vậy, hầu hết học sinh đều thích và rất thích trò chơi trong các tiết học khi có tới 95.0 % học sinh được khảo sát đều tỏ ra thích và rất thích và chỉ có 5.0 % học sinh thấy bình thường khi có trò chơi. Việc sử dụng trò chơi thường xuyên trong học tập đã tạo được tác động tích cực đối với học sinh.

Các kết quả thực nghiệm cho phép nhận định rằng giờ học được tổ chức với các trò chơi học tập dựa vào các trò chơi và các biện pháp sử dụng trò chơi dạy học là có hiệu quả. Cụ thể:

  • Tạo ra mối quan hệ tương tác tích cực trong quá trình dạy học giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh.
  • Gây hứng thú học tập đối với môn Địa lý, thông qua trò chơi học tập nhằm lôi cuốn, kích thích niềm say mê đối với bài học, làm cho những kiến thức học sinh tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn.
  • Tích cực hóa quá trình học tập của học sinh (học sinh tự giác, tích cực, tham gia thảo luận, trao đổi ý kiến, hợp tác nhóm …) nhiều hơn lớp học bình thường.
  • Thông qua các trò chơi học tập học sinh được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, giải trừ được những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập.
  • Kết quả học tập của học sinh

IV. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

1. Về khả năng áp dụng, tính khả thi của sáng kiến

Việc đổi mới giáo dục THPT dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo dục của Nhà nước. Những đường lối, quan điểm chỉ đạo đó đã được thể hiện bằng nhiều văn bản cụ thể, đã tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp lý thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học.

    • Trò chơi dễ sử dụng trong dạy học, thực hiện được ở tất cả các lớp, các trình độ khác nhau và có thể áp dụng ở các khối lớp khác.
    • Tính phổ biến: tất cả các đối tượng giáo viên, học sinh khi học tập và tìm hiểu môn địa lí.
    • Hình thức này có thể sử dụng giảng dạy được ở nhiều môn và nhiều cấp học, kể cả tự nhiên và xã hội.
    • Thiết kế trò chơi hay sử dụng trò chơi của các tác giả có thể dùng cho nhiều nhóm nội dung khác của môn địa lí, đặc biệt là nội dung ngắn gọn, trả lời nhanh đòi hỏi HS vốn hiểu biết rộng.

2.Ý kiến đề xuất

*Đối với học sinh

  • Học sinh phải có đủ tài liệu (sách giáo khoa, sách tham khảo, bản đồ, Atlat…) để học tập, nghiên cứu môn học
  • Học sinh phải ý thức được tầm quan trọng của môn Địa lý đối với nghề nghiệp của bản thân, phải tích cực học tập để trang bị các tri thức cần thiết cho công việc tương lai.

*Đối với giáo viên

  • Giáo viên trong cần thường xuyên sinh hoạt chuyên môn hơn để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Địa lý cũng như các biện pháp dạy học khác nhau nhằm tích cực hóa quá trình học tập của học sinh.
  • Căn cứ vào nội dung chương trình giảng dạy môn Địa lý, giáo viên có thể sưu tầm và thiết kế các loại trò chơi cho từng bài thuộc từng phần học và nghiên cứu sử dụng phối hợp giữa phương pháp sử dụng trò chơi dạy học và các phương pháp dạy học khác.

*Đối với nhà trường

  • Nhà trường cần thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về các phương pháp dạy học, khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ Ngày 13 tháng 1 năm 2021

Người viết báo cáo

Dương Thị Ngọc Ánh

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA THÁI ĐỘ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

1. Thông tin về học sinh

– Họ tên:………………………………………– Lớp: …

2.Em hãy đánh dấu () vào những ô mà bạn thấy đúng với bản thân:

2.1. Em có thích học môn Địa lí không?

Rất thích

Thích

Bình thường

Không thích

2.2 Tại sao em không thích môn Địa lí

Vì môn Địa lí có nhiều số liệu, bản đồ.

Vì môn Địa lí là một môn học khô khan.

Vì môn Địa lí là một môn học thuộc lòng

Vì giáo viên dạy không lôi cuốn.

2.3 Khi thầy (cô) sử dụng trò chơi học tập vào bài dạy Địa lí, em có hứng thú với tiết học hơn không?

Không quan tâm

Không thích

Bình thường

Hứng thú hơn

Rất thích, hào hứng

2.4 Tại sao em thích học Địa lí dưới hình thức trò chơi?

Dễ hiểu và nhớ nội dung bài học hơn..

Lớp học sinh động

Được thưởng điểm

Được rèn kĩ năng nhiều hơn

2.5 Sau khi được học bài học bằng trò chơi, em học được những kĩ năng

Kĩ năng tư duy

Kĩ năng giao tiếp trước đám đông

Kĩ năng xử lí tình huống

Kĩ năng làm việc nhóm

Tất cả những kĩ năng trên

PHỤ LỤC 02: MỘT SỐ TRÒ CHƠI MINH HỌA

Trò chơi đoán từ

    • Ở trò chơi này có thể sử dụng hai hình thức:

+ Học sinh trả lời trực tiếp.

+Học sinh trả lời trên bảng con/giấy.

Để tiến hành được trò chơi này, giáo viên thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị

    • Giáo viên chuẩn bị một số từ khóa quan trọng của bài học hoặc chủ đề.

Các từ khóa có thể in ra mẩu giấy nhỏ hoặc trình chiếu trên màn hình.

    • Giáo viên nêu quy ước trong trò chơi. Vì là trò chơi đoán từ nên học sinh phải dùng các kiến thức địa lí để gợi ý cho các bạn đoán. Do đó, học sinh không được tách từ, lặp từ có trong khái niệm mà giáo viên cung cấp.

Bước 2. Tiến hành

    • Giáo viên gọi ngẫu nhiên một học sinh đại diện của nhóm hoặc 1 đến 3 học sinh đại diện cho cả lớp. Học sinh đứng quay mặt về phía lớp, quay lưng với bảng. Giáo viên sử dụng một trong hai hình thức:
    • Giáo viên chuẩn bị các từ khóa ở trên máy chiếu rồi lần lượt chiếu từng từ cho học sinh bên dưới gợi ý cho học sinh trên bảng đoán và trả lời.
    • Giáo viên chuẩn bị một số từ in sẵn trên giấy rồi phát cho đại diện của từng nhóm. Nếu dùng cách này học sinh đại diện đó sẽ gợi ý cho các thành viên ở trong lớp cùng đoán.
    • Giáo viên xác nhận kết quả của các nhóm.
    • Giáo viên ghi nhận điểm số của học sinh hoặc học sinh có thể tự ghi nhận điểm số vào một góc bảng của mình.

Bước 3: Tổng kết, đánh giá

    • Học sinh tổng hợp số đáp án đúng.
    • Giáo viên cùng học sinh phân tích các câu mà học sinh trả lời sai.
    • Khen thưởng

Ví dụ 1: để hỏi về chủ đề nông nghiệp, giáo viên có thể sử dụng một số từ khóa quan trọng như: thâm canh, vùng chuyên canh, nông nghiệp hàng hóa, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, trang trại, ngư trường, chăn nuôi gia súc, nguồn thức ăn…

Ví dụ 2: để hỏi về chủ đề vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, giáo viên có thể sử dụng một số từ khóa quan trọng như: chè, trâu, 15, mùa đông, đồng cỏ, cây dược liệu, cây ăn quả, dân tộc thiểu số, Cái Lân, thủy điện, Sơn La, khai thác khoáng sản

2.Trò chơi kể tên

Trong môn học địa lí, có nhiều câu hỏi liên quan như tên tỉnh/thành, tên trung tâm công nghiệp, tên đảo, tên vườn quốc gia, dãy núi… Do đó, trò chơi kể tên giúp học sinh ghi nhớ được nhiều thông tin địa lí.

Bước 1: Chuẩn bị

    • Giáo viên chuẩn bị đề tài liên quan để kể tên. Có thể kể tên 63 tỉnh/thành nước ta, kể tên các trung tâm công nghiệp; kể tên các đô thị…
    • Gọi đại diện ngẫu nhiên
    • Đồng hồ bấm giờ

Bước 2: Tiến hành

Cách 1:

    • GV yêu cầu học sinh liệt kê thật nhanh tên các địa danh trong vòng 15 giây.
    • Lần lượt các học sinh hoàn thành phần thi
    • Học sinh được quyền kể lại địa danh các bạn đã kể.

Cách 2:

    • Học sinh kể theo vòng tròn
    • Mỗi học sinh được kể 1 địa danh
    • Học sinh không được lặp lại đáp án. Nếu không kể được sau tiếng đếm đến 3 của trọng tài sẽ bị loại.
    • Kể đến khi người cuối cùng không kể được đáp án nào khác.

Cách 3:

    • Giáo viên bốc số thứ tự
    • Bốc đến số nào, số đó phải kể 1 địa danh. Nếu đó là địa danh thuộc tỉnh phải cho biết tên tỉnh đi kèm.

Bước 3: Tổng kết, đánh giá

    • Học sinh tổng hợp số đáp án đúng.
    • Giáo viên cùng học sinh phân tích các câu mà học sinh trả lời sai.
    • Khen thưởng

Ưu điểm của trò chơi:

    • Trò chơi này rất dễ thực hiện do giáo viên không phải chuẩn bị nhiều.
    • Trò chơi được tiến hành trong thời gian ngắn nên không lấy mất nhiều nội dung khác của tiết học.
    • Có thể kiểm tra mức độ hiểu biết của cả lớp.

3.Trò chơi ghép nối/điền thông tin

Bước 1: Chuẩn bị

    • Tìm kiếm các kiến thức liên quan.
    • Phần trình chiếu trên màn hình hoặc thông tin giấy.
    • Bảng con/giấy A4, bút viết, giẻ lau.

Bước 2: Tiến hành

    • Thông qua quy định về cách nối ghép/điền.
    • Chiếu yêu cầu/phát giấy.
    • Bấm giờ.
    • Hết giờ, chuyển chéo bài qua nhóm khác theo ma trận.
    • HS tự chấm chéo và công bố kết quả.

Bước 3: Tổng kết, đánh giá

    • Học sinh tổng hợp số đáp án đúng.
    • Giáo viên cùng học sinh phân tích các ý mà học sinh trả lời sai.
    • Khen thưởng
    • Ví dụ: Ghép tên các trung tâm công nghiệp, nông sản đặc trưng vào các vùng tương ứng.
Nông sản tiêu biểu Vùng Trung tâm công nghiệp
Cao su, cà phê Trung du và miền núi

Bắc Bộ

Không có
Lúa, cây ăn quả, vịt đàn Đồng bằng sông Hồng Thủ Dầu Một, Biên Hòa
Cà phê, chè, cao su Bắc Trung Bộ Vinh, Huế
Cây hàng năm, cây lâu năm, rừng, thủy sản Duyên hải Nam Trung Bộ Cà Mau, Tân An, Mỹ Tho
Cây hàng năm Tây Nguyên Việt Trì, Thái Nguyên
Chè, trâu Đông Nam Bộ Phúc Yên, Bắc Ninh

PHỤ LỤC 03. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TIẾT HỌC THỰC NGHIỆM

TẠI LỚP 12A6 (tháng 10/2020)

Đánh giá trò chơi cho học sinh thcs

Ảnh 1. Học sinh đang chơi trò đánh bài

Đánh giá trò chơi cho học sinh thcs
Đánh giá trò chơi cho học sinh thcs

Đánh giá trò chơi cho học sinh thcs

Post Views: 1.974