Đâu là công cụ trực tiếp của chính sách tiền tệ

Để nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định, đòi hỏi sự điều hành linh hoạt của Chính phủ bằng các công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô ổn định. Trong đó một trong những công cụ quan trọng bậc nhất đó là chính sách tiền tệ. Vậy chính sách tiền tệ là gì?Mục tiêu của chính sách tiền tệ? Cùng Luận Văn Việt tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

1. Chính sách tiền tệ là gì?

Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi. Nó thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế.

Tùy thuộc điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng: Chính sách tiền tệ mở rộng [Tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng – chính sách tiền tệ chống thất nghiệp]; hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt [Giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng – chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền].

2. Vị trí của chính sách tiền tệ

Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất. Vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại…

Đối với Ngân Hàng Trung Ương [NHTW], việc hoạch định và thực thi chính sách chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất. Mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn.

3. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ

3.1 Mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị đồng tiền

NHTW thông qua Chính sách tiền tệ có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên 2 mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền [chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước] và sức mua đối ngoại [tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ].

Tuy vậy, Chính sách tiền tệ hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát bằng không, vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được. Trong điều kiện nền kinh tế trì trệ thì kiểm soát lạm phát ở một tỷ lệ hợp lý [thường ở mức một con số] sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế trở lại.

3.2 Mục tiêu tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp

Chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát gia tăng.

3.3 Mục tiêu tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình. Nhằm mục đích giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng. Nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà.

Giữa các mục tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện Chính sách tiền tệ cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Phần lớn NHTW các nước coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ.

4. Tổng hợp 6 Công cụ của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ gồm 6 công cụ chính sau:

4.1 Công cụ tái cấp vốn

Là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo ra cơ sở của Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.

4.2 Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động. Nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán [cho vay] của các Ngân hàng thương mại.

4.3 Công cụ nghiệp vụ thị trường mở

Là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Nó điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.

4.4 Công cụ lãi suất tín dụng

Đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ. Bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.

4.5 Công cụ hạn mức tín dụng

Là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung ương. Nhằm để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.

4.6Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ. Nó tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.

Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa. Ngoài ra nó còn tác động tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ. Bởi vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.

Qua bài viết trên, hi vọng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về khái niệm chính sách tiền tệ, mục tiêu chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ. Nếu còn thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi. Gọi ngay hotline: 0915 686 999 hoặc email qua địa chỉ: để được tư vấn và giải đáp.

Nguồn: Luanvanviet.com

Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài.

Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất!

Chính sách tiền tệ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc phân bổ nguồn tiền, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. Tại Việt Nam, để đảm bảo ổn định kinh tế, ổn định xã hội, tạo tiền đề cho kinh tế hồi phục sau dịch bệnh, Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó có chính sách tiền tệ. Vậy chính sách tiền tệ là gì? Hãy cùng Finhay tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

Chính sách tiền tệ [Monetary Policy] là chính sách kinh tế vĩ mô, sử dụng các công cụ tín dụng và hối đoái tác động đến việc cung ứng tiền cho nền kinh tế nhắm tới các mục tiêu như ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, giảm lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế… 

Có 2 loại chính sách tiền tệ gồm chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thu hẹp. 

Chính sách tiền tệ mở rộng hay chính sách nới lỏng tiền tệ là gì? Là việc Ngân hàng Nhà nước tăng mức cung tiền cho nền kinh tế nhiều hơn bình thường. Để làm điều này, Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện 1 hoặc kết hợp 2 trong 3 cách gồm hạ lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng mua vào trên thị trường chứng khoán. 

Lúc này lãi suất giảm, các doanh nghiệp vay tiền nhiều hơn để phát triển kinh doanh, người dân cũng tiêu dùng nhiều hơn làm cho tổng cầu tăng, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân. Từ đó, quy mô nền kinh tế mở rộng, thu nhập của người lao động tăng, thất nghiệp giảm. Chính vì thế, chính sách này thường được sử dụng khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.

Chính sách tiền tệ thu hẹp hay chính sách tiền tệ thắt chặt là việc Ngân hàng Nhà nước giảm mức cung tiền cho nền kinh tế. Việc này được thực hiện thông qua các hành động như tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bán chứng khoán ra thị trường. 

Khi đó, lãi suất tăng cao, cá nhân và tổ chức dè dặt hơn trong việc chi tiêu và đầu tư, làm cho tổng cầu giảm khiến mức giá chung cũng giảm xuống. Chính sách này được sử dụng trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển quá nhanh, lạm phát tăng cao.

Dù thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt, mục đích của chúng đều hướng tới giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người dân, kiểm soát lạm phát, ổn định và phát triển kinh tế bền vững.

Mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là tăng trưởng kinh tế. Dựa vào sự điều chỉnh khối lượng cung tiền cho nền kinh tế, chính sách này tác động đến lãi suất và tổng cầu. Từ đó giúp gia tăng đầu tư, tăng sản lượng chung, tăng GDP, đây là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng kinh tế.

Chính sách tiền tệ tác động tăng cung tiền giúp mở rộng quy mô nền kinh tế, các doanh nghiệp tăng cường sản xuất sẽ cần nhiều nhân công hơn, từ đó tạo ra nhiều việc làm cho người dân, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Tuy nhiên, việc tăng cung tiền đi kèm với chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định.

Như vậy, Ngân hàng Nhà nước phải vận dụng kết hợp hiệu quả các công cụ tiền tệ để kiểm soát tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức cho phép, đồng thời đưa nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, khống chế tỷ lệ lạm phát ở mức cho phép.

Việc ổn định giá trong kinh tế vĩ mô sẽ loại bỏ được biến động giá giúp Nhà nước hoạch định hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế. Giá cả ổn định sẽ tạo ra môi trường đầu tư ổn định, an toàn, việc này hấp dẫn các nhà đầu tư giúp thu hút thêm nguồn vốn vào nền kinh tế, tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng và phát triển. 

Lạm phát hiểu đơn giản là mức giá hàng hóa chung tăng cao và đồng tiền giảm giá trị. Việc này gây khó khăn cho việc trao đổi hàng hóa trong nước và trao đổi hàng hóa với quốc tế. Ngân hàng Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ để bình ổn giá cả hàng hóa và giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát.

Chính sách tiền tệ sử dụng một số công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái, lãi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở và tái cấp vốn để điều chỉnh mức cung tiền cho nền kinh tế.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ lượng tiền phải giữ lại so với lượng tiền gửi huy động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, số tiền này phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Do vậy, để điều chỉnh mức cung tiền cho nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước sẽ tác động vào tỷ lệ này. Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cung tiền giảm, Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung tiền tăng.

Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, nó tác động tới xuất nhập khẩu, trao đổi ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ. Về bản chất, đây không phải công cụ của chính sách tiền tệ vì nó không tác động làm thay đổi lượng cung tiền. Tuy nhiên, nó là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ. 

Điều chỉnh tỷ giá hối đoái được Ngân hàng Nhà nước thực hiện khi muốn điều chỉnh lượng cung tiền bằng ngoại tệ của nền kinh tế:

  • Để tăng cung tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh giảm tỷ giá hối đoái bằng cách mua vào giấy tờ có giá của các Ngân hàng Thương mại trên thị trường mở bằng ngoại tệ. 
  • Để giảm cung tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh tăng tỷ giá hối đoái bằng cách bán giấy tờ có giá cho các Ngân hàng Thương mại và thu về ngoại tệ.

Là lãi suất Ngân hàng Nhà nước cho các Ngân hàng thương mại vay đối với các khoản vay đáp ứng nhu cầu tiền mặt bất thường. Điều chỉnh lãi suất chiết khấu, lượng tiền cơ sở thay đổi, cung tiền cũng thay đổi theo. 

Các Ngân hàng thương mại phải dự trữ lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt bất thường của khách hàng. Nếu khoản dự trữ này không đủ, Ngân hàng thương mại sẽ vay Ngân hàng Nhà nước với lãi suất chiết khấu. 

Nếu Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh lãi suất chiết khấu tăng, Ngân hàng thương mại sẽ phải dè chừng khoản vay này, chủ động dự trữ nhiều hơn, từ đó cung tiền trong nền kinh tế giảm. Ngược lại, nếu Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm lãi suất chiết khấu, các Ngân hàng thương mại vay nhiều hơn, cung tiền tăng lên.

Đây là mức dư nợ tối đa Ngân hàng Nhà nước quy định mà các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh hạn mức tín dụng tăng, cung tiền tăng; điều chỉnh hạn mức tín dụng giảm, cung tiền giảm.

Nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân hàng Nhà nước mua hoặc bán các loại chứng khoán trên thị trường mở. Việc này tác động đến lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến việc cung ứng tín dụng của họ ra thị trường, từ đó điều chỉnh lượng cung tiền. 

Nếu Ngân hàng Nhà nước mua chứng khoán trên thị trường mở, các Ngân hàng thương mại có thêm khoản tiền dự trữ, lượng cung tiền cho nền kinh tế tăng. Ngược lại, nếu Ngân hàng Nhà nước bán chứng khoán, lượng cung tiền sẽ giảm. Đây chính là mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Là việc Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các Ngân hàng thương mại thông qua việc mua bán giấy tờ có giá, từ đó cung cấp nguồn vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho Ngân hàng thương mại. Qua đó, Ngân hàng Nhà nước đã tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế.

Xem thêm:

Chính sách tài khóa là gì? Có vai trò gì tới nền kinh tế?

Chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Thông qua chính sách này, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước kiểm soát được hệ thống tiền tệ. 

Qua đó thực hiện các mục tiêu như kiềm chế lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bình ổn giá, ổn định sức mua của đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt động của toàn bộ Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng trên toàn quốc.

Ví dụ: Dịch bệnh covid 19 ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện chính sách tiền tệ để ổn định tình hình kinh tế. Tiêu biểu nhất là việc cắt giảm lãi suất, nhờ đó giảm gánh nặng tài chính và đẩy mạnh hoạt động đầu tư kinh doanh, thúc đẩy kinh tế phát triển trong tình hình dịch bệnh.

Cũng trong tình cảnh khó khăn của dịch bệnh, tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội. Qua đó, người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc cho người lao động.

Trên đây là những thông tin cơ bản nhất về định nghĩa, công cụ, mục tiêu và vai trò của chính sách tiền tệ. Hy vọng những thông tin này giúp bạn hiểu rõ về chính sách tiền tệ là gì và việc thực hiện chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tình hình hiện nay.

Video liên quan

Chủ Đề