Định khoản nghiệp vụ kinh tế là gì
Định khoản kế toán là việc các định nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới những đối tượng kế toán nào, được ghi vào Bên Nợ, Bên Có của những tài khoản kế toán có liên quan tới số tiền cụ thể bao nhiêu? Show
Ví dụ: Khách hàng thanh toán tiền mặt 20.000.000 VNĐ. Đoạn khoản kế toán như sau: Nợ TK 111 – Tiền mặt: 20.000.000 VNĐ Phân loại định khoản kế toánCăn cứ theo số lượng tài khoản trong một định khoản mà có thể chia định khoản kế toán làm 2 loại như sa:
Ví dụ về định khoản giản đơn: Khách mua hàng hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt 20.000.000 VNĐ. Định khoản giản đơn: Nợ TK 156 – Hàng hóa: 20.000.000 Ví dụ về định khoản phức tạp: DN mua hàng hóa nhập kho hết 20 triệu, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Định khoản kế toán phức tạp như sau: Nợ TK 156 – Hàng hóa: 20.000.000 Nguyên tắc định khoản kế toánKhi định khoản kế toán, các kế toán viên cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Quy trình định khoản kế toánĐịnh khoản kế toán thực hiện theo quy trình sau: 1. Xác định đối tượng kế toán xuất hiện trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trên chứng từ. 2. Xác định tính chất tăng, giảm của từng đối tượng. 3. Xác định các tài khoản kế toán sẽ sử dụng. 4. Xác định tài khoản và số tiền ghi Nợ, ghi Có. Các trường hợp đặc biệt trong định khoản kế toán#1 Tài khoản lưỡng tínhTài khoản lưỡng tính là loại tài khoản có công dụng giúp doanh nghiệp nắm được tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân. Kết cấu của tài khoản lưỡng tính:
#2 Tài khoản điều chỉnhTài khoản điều chỉnh là tài khoản được sử dụng để tính toán lại các chỉ tiêu đã được phản ánh tại các tài khoản cơ bản nhằm cung cấp số liệu xác thực về tình hình tài sản tại thời điểm tính toán. Như vậy, sự tồn tại của loại tài khoản điều chỉnh luôn gắn liền với loại tài khoản cơ bản. Kết cấu của tài khoản điều chỉnh bao giờ cũng ngược lại so với kết cấu tài khoản cơ bản mà nó điều chỉnh. Dựa theo những tài khoản này để tính ra giá trị còn lại của tài sản hay giá trị thực tế của tài sản. Loại tài khoản này làm giảm tài sản, do vậy kết cấu tài khoản ngược với tài sản. Chính vì vậy mà tài khoản này sẽ thuộc phần Tài sản ghi trên bảng cân đối kế toán nhưng ghi giá trị âm. Các tài khoản thuộc nhóm này bao gồm:
#3 Tài sản cố địnhTheo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu TSCĐ, các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình bao gồm:
Định khoản khi mua TSCĐ hữu hình: Nợ TK 211 Cụ thể:
Khi đưa tài sản cố định vào sử dụng thì cứ cuối kỳ kế toán (thường chu kỳ 1 tháng) phải trích khấu hao TSCĐ và đưa vào TK 214 – Hao mòn tài sản cố định và đưa vào chi phí tương ứng. Công thức tính khấu hao theo đường thẳng như sau; Mức khấu hao (theo tháng) = Nguyên giá / (số năm sử dụng x 12 tháng) Nguyên giá TSCĐ xác định theo nguyên tắc giá gốc. Định khoản kế toán như sau: Nợ TK 642, 641, 627
#4 Tài khoản chi phí trả trướcChi phí trả trước là khoản chi phí đã trả nhưng phân bổ nhiều kỳ, số tiền tính theo tháng, bao gồm:
Khi đưa vào sử dụng, cuối kỳ tính phân bổ cho tài sản bằng cách lấy tổng giá trị chia cho số tháng sử dụng để đưa vào chi phí. Hạch toán như sau: Nợ TK 642, 641, 627
Ví dụ: Yêu cầu hạch toán, trích phân bổ cho các nghiệp vụ kinh tế sau: 1/ Mua công cụ dụng cụ với giá 50 triệu về nhập kho, đã thanh toán tiền mặt 2/ Mua máy photo giá 72 triệu về sử dụng cho văn phòng, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, máy photo sử dụng trong 3 năm. 3/ Mua máy tính nguyên giá 36 triệu sử dụng cho bộ phận bán hàng, chưa thanh toán cho người bán, máy tính sử dụng trong 3 năm. 4/ Mua 10 chiếc xe rùa tổng giá 18 triệu sử dụng cho bộ phận sản xuất, đã thanh toán tiền mặt và sử dụng trong 6 tháng. Cách làm như sau: 1/ Nợ TK 153: 50.000.000 2/ Nợ TK 211: 72.000.000 Cuối kỳ trích khấu hao: Nợ TK 642: 72.000.000 / (3×12 tháng) = 2.000.000 3/ Nợ TK 242: 36.000.000 Cuối kỳ trích phân bổ: Nợ TK 641: 36.000.000 / (3×12 tháng) = 1.000.000 4/ Nợ TK 242: 18.000.000 Cuối kỳ trích phân bổ: Nợ TK 627: 18.000.000 / 6 = 3.000.000 #5 Các khoản giảm trừ doanh thuCác khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Kết cấu như sau:
Các tài khoản 5211, 5212, 5213 là các khoản giảm trừ doanh thu nên có kết cấu ngược lại với doanh thu. #6 Thuế giá trị gia tăngThuế GTGT được khấu trừ tài khoản 1331 và tài khoản thuế GTGT phải nộp là TK 3331. Ví dụ như sau: Hóa đơn thanh toán tại siêu thị thể hiện:|
Vậy khoản thuế mà người mua phải thanh toán cho người bán là khoản thuế GTGT được khấu trừ. Khoản thuế người bán thu của người mua sẽ được người bán nộp lại vào ngân sách nhà nước, khoản này gọi là thuế GTGT phải nộp. Hiện nay có 2 phương pháp tính thuế GTGT bao gồm:
Ví dụ: Công ty mua lô hàng trị giá 50 triệu, VAT là 10%, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Định khoản theo phương pháp khấu trừ như sau: Nợ TK 156: 50.000.000 Định khoản theo phương pháp trực tiếp như sau: Nợ TK 156: 55.000.000 Ví vụ tiếp theo: Bán lô hàng thu được 100 triệu, giá chưa gồm thuế 10%, khách hàng thanh toán tiền mặt. Định khoản theo phương pháp khấu trừ như sau: Nợ TK 111: 110.000.000 Định khoản theo phương pháp trực tiếp như sau: Nợ TK 111: 110.000.000
#7 Bút toán thanh lý tài sản cố địnhVí dụ về bút toán thanh lý TSCĐ: Thanh lý TSCĐ hữu hình nguyên giá 200 triệu, hao mòn lũy kế tại thời điểm thanh lý là 160 triệu, giá thanh lý là 60 triệu, VAT 10%, Thu bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí thanh lý là 5 triệu trả bằng tiền mặt. Yêu cầu định khoản. Ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811: 40.000.000 Ghi nhận doanh thu từ thanh lý TSCĐ: Nợ TK 112: 66.000.000 Chi phí thanh lý: Nợ TK 811: 5.000.000 |