Đối tượng của tín dụng nhà nước

Tín dụng nhà nước [tiếng Anh: State credit] là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội. Trong quan hệ này, nhà nước là chủ thể thực hiện các quan hệ tín dụng để phục vụ các chức năng của mình.

Định nghĩa

Tín dụng nhà nước trong tiếng Anh là State credit. Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội.

Trong quan hệ này, nhà nước là chủ thể thực hiện các quan hệ tín dụng để phục vụ các chức năng của mình.

Nội dung hoạt động của tín dụng nhà nước

- Thứ nhất, Nhà nước đi vay.

Đây là hoạt động truyền thống và cũng là hoạt động trong nền kinh tế hiện đại. Nhà nước đi vay bằng cách phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu, kí kết các hiệp định vay nợ... tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt của ngân sách nhà nước và nhu cầu vốn đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kì.

Các tác nhân và thể nhân cho vay với Nhà nước bao gồm: các cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức tín dụng, Ngân hàng Trung ương, Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.

- Thứ hai, Nhà nước cho vay.

Hoạt động này được thực hiện chủ yếu bằng tiền hoặc hiện vật tùy thuộc vào khả năng và tính chất của các nguồn vốn, nhu cầu sử dụng vốn của Nhà nước trong từng thời kì, nhưng chủ yếu là bằng tiền, còn hiện vật chỉ sử dụng ít trong một số trường hợp.

Tín dụng nhà nước là loại tín dụng mang tính chất tín chấp cả về phía đi vay cũng như cho vay. Nhà nước dùng uy tín của mình để đảm bảo việc trả nợ đúng hạn số tiền đã vay.

Tuy nhiên, Nhà nước phải tính toán kĩ nhu cầu vay và có biện pháp sử dụng hiệu quả vốn vay và có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn vay để tạo ra nguồn tài chính vững chắc cho việc hoàn trả nợ.

Sự cần thiết của tín dụng nhà nước

Tín dụng nhà nước tồn tại và qui mô ngày càng mở rộng là hết sức cần thiết cho mọi Nhà nước trên thế giới.

- Trong trường hợp nhu cầu chi của ngân sách nhà nước lớn, những nguồn thu không đáp ứng được để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ thường cân đối ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu cũng như kí hiệp định tín dụng để vay vốn nước ngoài.

- Đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các đối tượng chính sách, là chức năng của Nhà nước. Nguồn đầu tư từ quĩ ngân sách nhà nước được thực hiện qua hai kênh: cấp phát và cho vay. Trong đó cho vay ngày càng được chú trọng và chiếm tỉ lệ lớn. Điều đó nói lên tầm quan trọng của tín dụng nhà nước.

- Sự phát triển của tín dụng nhà nước tạo điều kiện để phát triển tín dụng ngân hàng, vì các giấy tờ có giá của tín dụng nhà nước là công cụ quan trọng để chiết khấu, cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố tại ngân hàng.

[Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính tiền tệ, NXB Tài chính]

Minh Lan

11 Tháng 3 2022 · 8 phút đọc

Nếu bạn đang có nhu cầu vay vốn cho mục đích chi tiêu cá nhân hay để sản xuất kinh doanh thì bạn không thể không biết tín dụng là gì. Hoạt động tín dụng giúp cho cuộc sống và công việc kinh doanh của chúng ta trở nên đơn giản hơn. Bên cạnh đó, nó cũng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia.

Tín dụng là gì? Tất tần tật những điều cần biết về tín dụng

Tín dụng là gì?

Tín dụng [Credit] là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ vay – cho vay giữa các cá nhân và tổ chức dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Trong đó, người vay có thể là cá nhân hay tổ chức kinh tế có nhu cầu huy động vốn; còn người cho vay là ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác hoặc ngược lại. Sản phẩm vay có thể là tiền hoặc hàng hóa.

Ví dụ: Ngân hàng cho anh A vay một khoản tiền để mua nhà với điều kiện, lãi suất và hạn mức cho vay cụ thể. Điều này có nghĩa là ngân hàng đang cấp tín dụng cho anh A. Khi đến một thời hạn nhất định theo thỏa thuận cho vay, anh A phải hoàn trả số tiền đã vay kèm theo tiền lãi cho ngân hàng thương mại.

Thẻ tín dụng cũng là một hình thức cấp tín dụng phổ biến mà theo đó, ngân hàng cho phép bạn chi tiêu trước và trả tiền sau.

Đặc điểm của tín dụng là gì?

Tín dụng thường có các đặc điểm sau:

  • Hoạt động tín dụng thường có những quy định ràng buộc người vay và người cho vay như vay thế chấp [có tài sản đảm bảo], vay tín chấp [dựa trên uy tín và khả năng thanh toán của người vay], vay thấu chi [có chứng thực thu nhập cố định],…
  • Các khoản vay tín dụng sẽ áp dụng mức lãi suất nhất định. Điều này đồng nghĩa với việc người đi vay phải trả cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến kỳ hạn thanh toán.
  • Chuyển giao quyền sử dụng vốn mang tính chất tạm thời từ bên cho vay sang bên vay theo thỏa thuận giữa các bên.

Phân loại tín dụng

Tín dụng thường được phân loại dựa theo năm tiêu chí

Thông thường, tín dụng được phân loại dựa trên các tiêu chí sau:

Dựa vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn vay không quá 1 năm. Mục đích của loại tín dụng này chủ yếu để phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân hoặc vay bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp.

Tín dụng trung hạn: Thời hạn vay từ trên 1 năm đến 5 năm. Người vay thường là những cá nhân có nhu cầu vay vốn lớn để xây nhà, mua những tài sản có giá trị cao hoặc các công ty vay vốn để mua tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật,…

Tín dụng dài hạn: Khoản vay tín dụng kéo dài hơn 5 năm. Tín dụng dài hạn được sử dụng để huy động vốn cho các dự án đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất lớn,…

Dựa vào đối tượng tín dụng

Tín dụng vốn lưu động: Tạo thành vốn lưu động để duy trì hoạt động hằng ngày của các chủ thể kinh tế như mua mới nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên,…

Tín dụng vốn cố định: Tạo thành vốn cố định cho doanh nghiệp để xây dựng nhà máy, đầu tư cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp hay mua các tài sản cố định khác. Với hình thức này, đối tượng vay vốn có thể vay trung hạn hoặc dài hạn.

Dựa vào mục đích sử dụng vốn

Tín dụng tiêu dùng: dùng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân

Tín dụng sản xuất – lưu thông hàng hóa: dùng để vận hành hoạt động sản xuất, kinh doanh

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng gồm có tín dụng tiêu dùng và tín dụng sản xuất – lưu thông hàng hóa

Dựa vào chủ thể tín dụng

Tín dụng ngân hàng: Quan hệ vay và cho vay giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức.

Tín dụng thương mại: Mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng.

Tín dụng Nhà nước: Nhà nước có thể là đối tượng cho vay cũng có thể là đối tượng đi vay trong mối quan hệ tín dụng với các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.

Dựa vào phạm vi hoạt động

Tín dụng nội địa: Tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.

Tín dụng quốc tế: Quan hệ tín dụng giữa quốc gia này với quốc gia khác hoặc với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.

Vai trò của tín dụng là gì?

Vai trò của tín dụng đối với các thành phần kinh tế

Đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế

Không phải lúc nào các cá nhân và tổ chức kinh tế cũng có sẵn một lượng vốn nhất định để tài trợ cho hoạt động chi tiêu, mua sắm hay duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với các trường hợp người có nhu cầu về vốn là những người lao động có thu nhập thấp hoặc các hộ gia đình sản xuất, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.

Việc thiếu vốn sẽ trở thành gánh nặng kinh tế lớn trong cuộc sống và làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, tín dụng ra đời với mục tiêu giải quyết “cơn khát vốn” của các cá nhân và doanh nghiệp. Hơn nữa, các tổ chức tín dụng thường tạo điều kiện vay vốn cho bên có nhu cầu với mức lãi suất ưu đãi và thời gian vay có thể ngắn hay dài tùy theo nguyện vọng của bên vay.

Đối với các ngân hàng/tổ chức tài chính

Việc cho vay và lãi suất thu từ các khoản vay là nguồn thu nhập quan trọng của các tổ chức tín dụng này. Nhờ vậy mà các ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Đối với nền kinh tế

Hoạt động tín dụng góp phần điều hòa dòng vốn trong nền kinh tế. Theo đó, vốn sẽ được chuyển từ những đối tượng chưa có nhu cầu sử dụng sang những người đang có nhu cầu về vốn.

Trong trường hợp nền kinh tế không ổn định, chính phủ có thể vay vốn từ các nước phát triển hay tổ chức tín dụng thế giới để ổn định nền kinh tế quốc gia. Mặt khác, để kích thích tiêu dùng hay xử lý khó khăn mà các cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra, chính phủ cũng có thể áp dụng chính sách giảm lãi suất cho vay trong hoạt động tín dụng.

Kết luận

Thông qua việc tìm hiểu bản chất Tín dụng là gì, ta càng hiểu thêm về tầm quan trọng của tín dụng đối với các thành phần kinh tế và nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, bạn cũng nên cẩn thận đối với các bẫy tín dụng như hoạt động tín dụng đen. Một số loại hình tín dụng như vậy bị nhà nước cấm vì gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân và trật tự xã hội.

Video liên quan

Chủ Đề