Dư lượng kháng sinh trong thịt gà

Ngày nay, việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi rất phổ biến. Việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi một cách thiếu hiểu biết, sai nguyên tắc và phối trộn kháng sinh trong điểu trị hay sử dụng kháng sinh với mục đích phòng bệnh đã lảm xuất hiện nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc và dẫn đến tình trạng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, đặc biệt là việc tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm thịt.

Dư lượng kháng sinh trong thịt gà

1. Nguyên nhân gây hiện tượng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm

Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tình trạng tồn dư kháng sinh đó là do việc sử dụng kháng sinh với mục đích phòng bệnh cũng như chữa bệnh cho vật nuôi.

Người chăn nuôi hay có thói quen bổ sung kháng sinh vào trong thức ăn và nước uống hàng ngày; dùng các chất kích thích tăng trưởng (chất tạo nạc) để làm tăng trọng lượng vật nuôi khiến chúng  nhanh lớn hơn, thịt đỏ hơn và tươi ngon hơn, đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.

Hầu hết  người chăn nuôi khi sử dụng kháng sinh đều không nắm rõ các thành phần và tác dụng của thuốc. Việc lựa chọn thuốc kháng sinh để sử dụng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm hoặc tư vấn của các cửa hàng thuốc thú y, thậm chí còn tăng liều sử dụng cao hơn rất nhiều so với khuyến cáo và mức cho phép. Chính điều này đã làm gia tăng hiện tượng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm.

Dư lượng kháng sinh trong thịt gà

Nguyên nhân thứ hai ít phổ biến hơn, nhưng cũng thường gặp, đó là kháng sinh bị nhiễm lẫn vào thức ăn do tiếp xúc với môi trường có chưa kháng sinh. Hiện tượng này thường gặp ở các trang trại chăn nuôi có lưu trữ thuốc ở trong kho chứa thức ăn.

Nguyên nhân thứ ba là do trước khi giết mổ, vật nuôi bị tiêm kháng sinh vào để kéo dài thời gian, tránh thịt hỏng và tránh hao hụt, giảm khối lượng khi vận chuyển.

2. Tác hại khi sử dụng thực phẩm có tồn dư kháng sinh

Kháng sinh rất bền với nhiệt nên dù qua quá trình chế biến cũng không thể loại bỏ

Tồn dư kháng sinh trong thịt ảnh hưởng trực tiếp trong khâu tiêu thụ sản phẩm khi ra ngoài thị trường

  • Kháng sinh rất bền với nhiệt nên dù qua quá trình chế biến cũng không thể loại bỏ
  • Người tiêu dùng khi sử dụng những thực phẩm có tồn dư kháng sinh sẽ gây hiện tượng dị ứng, mẩn ngứa, tiêu chảy và nặng hơn có thể gây tử vong.
  • Đặc biệt một số loại vừa là kháng sinh vừa là hormone như Dexametanon có thể gây hiện tượng giảm mật độ tinh trùng, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản sau này. Một loại kháng sinh là Nitrofurans cũng có thể gây suy các nội tạng như gan, thận hoặc thậm chí gây ung thư.

Không chỉ gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng, tình trạng tồn dư kháng sinh do lạm dụng trong quá trình chăn nuôi cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản thân con vật nuôi.

  • Lạm dụng kháng sinh khiến khả năng đáp ứng miễn dịch tự nhiên của vật nuôi giảm, dẫn đến vật nuôi gầy yếu, dễ chết hàng loạt, không sống được khi không có kháng sinh.
  • Tạo ra các thể vi sinh vật kháng thuốc, dẫn tới hiện tượng kháng kháng sinh, thậm chí có thể lây truyền sang người
  • Ngoài ra, việc sử dụng kháng sinh quá nhiều còn dẫn tới việc vi phạm các điều luật trong luật chăn nuôi, gây ảnh hưởng đến các phúc lợi động vật khác.

3. Cách nhận biết thịt nhiễm kháng sinh

Trên thực tế, chúng ta không thể nhận biết thịt tồn dư kháng sinh bằng mắt thường. Trong quá trình sử dụng thực phẩm (thịt) cần lưu ý:

Dư lượng kháng sinh trong thịt gà

  • Khi mua thịt về để chế biến, nấu thấy hiện tượng có mùi lạ, mùi kháng sinh hoặc nước vẩn đục thì không nên ăn. Nếu thấy thịt nhạt màu, nước ướt hoặc đọng thành giọt thì là thịt không an toàn và rất có thể thịt đó có tồn dư kháng sinh.
  • Khi nấu nếu thấy thịt ra nhiều nước, miếng thịt co lại và không săn thì đây chính là thịt của động vật sử dụng nhiều chất tăng trọng.
  • Thịt tươi màu hổng, đỏ tự nhiên, có độ đàn hồi tốt ( lấy ngón tay ấn vào thịt khi buông ra không để lại dấu tay), không có nước, không có mùi lạ là thịt ngon. Thịt ngon khi nấu có mùi thơm đặc trưng, ngon, ngọt là thịt chất lượng.

4. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh đúng cách để tránh việc tồn dư kháng sinh

Tuyệt đối không được dùng kháng sinh đã hết hạn sử dụng hoặc cấm sử dụng trong chăn nuôi

Chỉ sử dụng kháng sinh khi đàn vật nuôi thật sự bị bệnh truyền nhiễm hay đã hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn cao.

Mỗi nhóm kháng sinh chỉ có những đích tác dụng nhất định trên từng loại bệnh cụ thể. Do đó điều trị phải chọn đúng loại kháng sinh, nếu chọn không đúng kháng sinh, không đúng loại mầm bệnh thì thuốc không có hiệu quả và sẽ gây hiện tượng tồn dư kháng sinh.

Dùng kháng sinh phải đủ liều, đủ liệu trình và đúng đường đưa thuốc cũng như khoảng cách giữa các lần đưa thuốc. Tuỳ theo loại vật nuôi, tình trạng bệnh mà thời gian dùng kháng sinh dài hay ngắn khác nhau thường là không dưới 5 ngày.

Trong thời gian điều trị cần sử dụng kết hợp kháng sinh với thuốc điều trị triệu chứng và vitamin để tăng cường công năng của gan, thận dồng thời cũng có chế độ chăm sóc, khai thác và hộ lí tốt khi vật nuôi bị bệnh.

Cuối cùng, ngưng sử dụng thuốc trước khi giết mổ vật nuôi theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất để tránh gây hiện tượng tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm chăn nuôi.

Ngành chăn nuôi nước ta đang dần chuyển sang phương thức chăn nuôi công nghiệp. Việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi công nghiệp này là thuốc thú y được ứng dụng và sử dụng rất rộng rãi gây nên hiện tượng kháng kháng sinh và tồn dư kháng sinh trong các loại thực phẩm vì vậy cần sử dụng kháng sinh một cách hợp lí để tạo ra được các sản phẩm chăn nuôi có nguồn gốc động vật sạch và an toàn cho người tiêu dùng.

>> Xem thêm: Thực trạng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi hiện nay

Thiên Nguyên

Immunevets® là chế phẩm sinh học đầu tiên trong ngành chăn nuôi được ứng dụng công nghệ tách vách tế bào từ lợi khuẩn được chuyển giao từ Mỹ.

Immunevets® đã và đang được thử nghiệm trên nhiều loại vật nuôi để chứng minh tác dụng tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, giúp vật nuôi khỏe mạnh, ít bệnh, ăn ngon, lớn nhanh, sinh trưởng tốt.

Immunevets® là giải pháp mới đáp ứng xu hướng chăn nuôi không kháng sinh hiện nay. Thông tin chi tiết về sản phẩm, xem tại đây.

Quý khách hàng quan tâm, vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM THIÊN NGUYÊN

Hotline CSKH: 094 780 5345 ! Email: 

Immunevets® - Tăng cường miễn dịch cho vật nuôi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------  ---------- ðẶNG BÍCH NGỌC NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ðỊNH DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH TỒN DƯ TRONG THỊT LỢN, THỊT GÀ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ GIẾT MỔ VÀ THỊ TRƯỜNG KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: THÚ Y Mã số : 60.62.50 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðẬU NGỌC HÀO PGS.TS. PHẠM NGỌC THẠCH HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Tác giả luận văn ðặng Bích Ngọc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với: GS.TS ðậu Ngọc Hào và PGS.TS Phạm Ngọc Thạch ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Viện ðào tạo Sau ñại học và Ban giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn GðTT Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I – Bùi Thị Phương Hòa; các cán bộ phòng tồn dư - Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ về tinh thần và vật chất cho quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Chi cục Thú y các tỉnh Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam ðịnh, Ninh Bình. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình và bạn bè ñã luôn giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong thời gian hoàn thành bản luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2010 ðặng Bích Ngọc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu ñồ v vii 1 MỞ ðẦU i 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt hiện nay 4 2.2 Tình hình sản xuất, sử dụng, quản lý thuốc thú y trong chăn nuôi 10 2.3 Quản lý việc giết mổ, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm 14 2.4 Tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi 15 2.5 Các phương pháp phân tích tồn dư kháng sinh trong thịt 32 3 NGUYÊN VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1 ðịa ñiểm và thời gian thực hiện 34 3.2 Nội dung nghiên cứu 34 3.3 Phương pháp nghiên cứu 35 3.4 Phương pháp xử lý số liệu 37 3.5 Phương pháp ñánh giá 38 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 4.1 Kết quả ñiều tra tình hình kinh doanh thịt lợn, thịt gà tại các chợ và cơ sở giết mổ 39 4.2 Nghiên cứu tình hình ô nhiễm dư lượng kháng sinh trong thịt 42 4.2.1 Nghiên cứu tình hình ô nhiễm dư lượng kháng sinh trong thịt lợn 42 4.2.2 Nghiên cứu tình hình ô nhiễm dư lượng kháng sinh trong thịt gà 49 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iii 4.3 Tỷ lệ các mẫu thịt lợn, thịt gà dương tính phân chia theo nguồn gốc thịt (nội tỉnh, ngoại tỉnh) 4.3.1 Tỷ lệ các mẫu thịt lợn dương tính phân chia theo nguồn gốc thịt (nội tỉnh, ngoại tỉnh) 4.3.2 60 Tỷ lệ các mẫu thịt gà dương tính phân chia theo nơi giết mổ (lò mổ tập trung, ñiểm giết mổ nhỏ lẻ) 4.5 60 Tỷ lệ các mẫu thịt lợn dương tính phân chia theo nơi giết mổ (lò mổ tập trung, ñiểm giết mổ nhỏ lẻ) 4.4.2 58 Tỷ lệ các mẫu thịt lợn, thịt gà dương tính phân chia theo nơi giết mổ (lò mổ tập trung, ñiểm giết mổ nhỏ lẻ) 4.4.1 56 Tỷ lệ các mẫu thịt gà dương tính phân chia theo nguồn gốc thịt (nội tỉnh, ngoại tỉnh) 4.4 56 62 ðề xuất biện pháp giảm thiểu sự tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi 65 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67 5.1 Kết luận 67 5.2 ðề nghị 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 PHỤ LỤC 73 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - VSTY: Vệ sinh thú y - VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm - Cs: Cộng sự - WTO: World Trade Organization - ADI: Acceptable Daily Intake - MRL: Maximum Residue Limit - FAO: Food Agricultural Organization - WHO: World Health Organization - HPLC High-performance liquid chromatography - ELISA Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay - TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam - ppb Parts per billion Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........v DANH MỤC BẢNG STT 4.1. Tên bảng Trang Kết quả ñiều tra tình hình kinh doanh thịt lợn, thịt gà tại các chợ và cơ sở giết mổ trên ñịa bàn 5 tỉnh 40 4.3. Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt lợn tại Hải Dương 44 4.4. Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt lợn tại Thái Bình 45 4.5. Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt lợn tại Nam ðịnh 46 4.6. Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt lợn tại Ninh Bình 47 4.7. Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt gà tại Hà Nội 50 4.8. Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt gà tại Hải Dương 51 4.9. Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt gà tại Thái Bình 52 4.10. Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt gà tại Nam ðịnh 53 4.11. Kết quả phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt gà tại Ninh Bình 53 4.12. Tỷ lệ các mẫu thịt lợn dương tính phân chia theo nguồn gốc thịt (nội tỉnh, ngoại tỉnh) 56 4.13. Tỷ lệ các mẫu thịt gà dương tính phân chia theo nguồn gốc thịt (nội tỉnh, ngoại tỉnh) 58 4.14. Tỷ lệ các mẫu thịt lợn dương tính phân chia theo nơi giết mổ (lò mổ tập trung, ñiểm giết mổ nhỏ lẻ) 60 4.15. Tỷ lệ các mẫu thịt gà dương tính phân chia theo nơi giết mổ (lò mổ tập trung, ñiểm giết mổ nhỏ lẻ) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vi 62 DANH MỤC BIỂU ðỒ STT Tên biểu ñồ Trang 4.1. So sánh mức ñộ tồn dư một số kháng sinh trong thịt lợn giữa 5 tỉnh 48 4.2. So sánh mức ñộ tồn dư một số kháng sinh trong thịt gà giữa 5 tỉnh 54 4.3. Tỷ lệ các mẫu thịt lợn dương tính phân chia theo nguồn gốc thịt (nội tỉnh, ngoại tỉnh) 4.4. Tỷ lệ các mẫu thịt gà dương tính phân chia theo nguồn gốc thịt (nội tỉnh, ngoại tỉnh) 4.5. 59 Tỷ lệ các mẫu thịt lợn dương tính phân chia theo nơi giết mổ (lò mổ tập trung, ñiểm giết mổ nhỏ lẻ) 4.6. 57 61 Tỷ lệ các mẫu thịt gà dương tính phân chia theo nơi giết mổ (lò mổ tập trung, ñiểm giết mổ nhỏ lẻ) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........vii 63 1. MỞ ðẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ñời sống của con người ñược cải thiện rõ rệt. Người tiêu dùng không chỉ quan tâm về mặt số lượng như trước kia mà còn ñòi hỏi phải có một sản phẩm an toàn và ñảm bảo về mặt chất lượng. Bên cạnh ñó, ñáp ứng các yêu cầu trong quá trình hội nhập khu vực và kinh tế quốc tế khi tham gia một sân chơi lớn như WTO (World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới), một trong những thách thức mà Việt Nam luôn luôn phải ñối mặt là cam kết ñảm bảo các biện pháp vệ sinh kiểm dịch ñộng thực vật mà bản chất của nó là việc phòng chống các dịch bệnh của ñộng thực vật, ñảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm bảo vệ sức khỏe con người. Sự phát triển mạnh của ngành chăn nuôi và nhu cầu ngày càng tăng trong tiêu thụ thực phẩm có nguồn gốc ñộng vật ñồng thời cũng làm tăng nguy cơ một số bệnh lây từ ñộng vật và do sử dụng thực phẩm nguồn gốc ñộng vật không an toàn lây sang người tiêu dùng, ñặc biệt là việc tổ chức và quản lý giết mổ ñộng vật và chế biến sản phẩm có nguồn gốc ñộng vật không theo kịp sự phát triển của sản xuất chăn nuôi và tiêu dùng xã hội. Quản lý yếu trong giết mổ ñộng vật và chế biến sản phẩm nguồn gốc ñộng vật là yếu tố quan trọng làm lây lan các dịch bệnh của ñộng vật. Việc giết mổ ñộng vật bừa bãi không có kiểm soát của Thú y còn là yếu tố quan trọng liên quan ñến vấn ñề ngộ ñộc thực phẩm quy mô lớn và một số bệnh mãn tính của con người do sử dụng thực phẩm nhiễm vi sinh vật ñộc hại, nấm mốc và các hóa chất ñộc hại tồn dư khác. Theo thống kê của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ y tế, mỗi năm ở nước ta có khoảng 250- 500 ca ngộ ñộc thực phẩm với 7.000 - 10.000 nạn nhân và 100 - 200 ca tử vong. Tình trạng ngộ ñộc thực phẩm thường xuyên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........1 xảy ra làm thiệt hại kinh tế không chỉ ñối với cá nhân, gia ñình mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khỏe cộng ñồng - xã hội. Vì thế công tác vệ sinh và an toàn thực phẩm ñang ñược nhiều người và xã hội rất quan tâm. Trong ñiều kiện kinh tế, dân trí, xã hội của Việt Nam hiện nay, tồn dư các hoá chất ñộc hại trong thịt và thực phẩm có nguồn gốc ñộng vật cũng là một vấn ñề ñang ñược quan tâm. Trong lĩnh vực chăn nuôi, nhiều loại thuốc thú y ñặc biệt là kháng sinh, ñược dùng ñể phòng bệnh, trị bệnh và trộn vào thức ăn hỗn hợp ở nồng ñộ thấp ñể nâng cao hiệu quả chuyển hóa thức ăn, tăng trọng nhanh ở ñộng vật sản xuất thực phẩm (Nguyễn Thượng Chánh, 2005). Việc sử dụng sai và lạm dụng các kháng sinh trong chăn nuôi thú y sẽ dẫn ñến hậu quả: lượng kháng sinh tồn dư trong thực phẩm vượt ngưỡng cho phép, sử dụng loại thực phẩm này trong thời gian dài có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người. Nhưng nghiêm trọng hơn cả là tạo ra những vi khuẩn kháng kháng sinh, làm mất hiệu lực ñiều trị của kháng sinh. Theo GS.TS ðậu Ngọc Hào và cộng sự (2008) [11], nhiều loại kháng sinh ñang ñược sử dụng trong chăn nuôi lợn thịt, gà thịt trong ñó phổ biến nhất là những kháng sinh nhóm tetracycline, oxytetracyline, chlotetracycline, tylosin, streptomycine, enrofloxacine, sulphamethazine. Kết quả ñiều tra “Vệ sinh an toàn trong nông sản thực phẩm” thực hiện năm 2007 - 2008 theo chương trình hợp tác song phương giữa Chính phủ Canada và Việt Nam của Dự án “Xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản - thực phẩm” thực hiện ở một số tỉnh phía Bắc và phía Nam ñã phát hiện thấy lượng kháng sinh tetracycline, oxytetracycline, chlortetracycline, streptomycine, tylosin, enrofloxacine, amoxiciline, penicilline và nhóm sulfonamides. Tỷ lệ mẫu không ñạt các chỉ tiêu tồn dư kháng sinh từ vài % tới 35% trong ñó có những mẫu có tồn dư kháng sinh vượt giới hạn tối ña cho Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........2 phép hàng trăm lần. Như vậy, có nguy cơ cao về tồn dư hoá chất ñộc hại trong thịt và thực phẩm có nguồn gốc ñộng vật. Cho ñến nay, ở Việt Nam ñã có một số nghiên cứu về tình hình ô nhiễm chất tồn dư trong thịt và một số thực phẩm có nguồn gốc ñộng vật. Tuy nhiên những dữ liệu về hoá chất tồn dư trong thịt gia súc, gia cầm ở các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam ðịnh, Ninh Bình vẫn còn rất hạn chế. ðể góp phần giúp các nhà chức trách xây dựng các chiến lược phòng ngừa chất tồn dư ñộc hại trong thực phẩm có nguồn gốc ñộng vật, ñảm bảo cung cấp thực phẩm an toàn cho nguời tiêu dùng, việc “Nghiên cứu và xác ñịnh dư lượng kháng sinh tồn dư trong thịt lợn, thịt gà tại một số cơ sở giết mổ và thị trường khu vực phía Bắc Việt Nam” là rất cần thiết. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt hiện nay 2.1.1 Tình hình sản xuất thịt ở nước ta hiện nay Hiện nay, chăn nuôi có vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm (thịt, trứng, sữa) và sức kéo cho con người. Trong những năm ñầu của thế kỷ 21, việc ñẩy mạnh phát triển về số lượng gia súc, gia cầm ñang ñược nhiều quốc gia quan tâm nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người về thịt, sữa và các sản phẩm khác của chăn nuôi. Theo ñiều tra 1/10 hàng năm của Tổng cục Thống kê, năm 2009 tổng ñàn gia cầm và ñàn lợn có mức tăng trưởng khá, trong khi ñàn trâu, bò cả nước giảm nhẹ. So với năm 2008 tổng ñàn gia cầm tăng 12,83%; ñàn lợn tăng 3,47%; trong khi ñó ñàn trâu giảm không ñáng kể (gần 0,5%) và ñàn bò giảm 3,5%. Cụ thể: Chăn nuôi trâu, bò: tại thời ñiểm 01/10/2009, ñàn trâu ñạt 2.886,6 nghìn con, giảm 0,38%; ñàn bò ñạt 6.103,3 nghìn con, giảm 3,7% so với năm 2008. ðàn trâu, bò giảm ở hầu hết các vùng do: Số lượng trâu bò cày kéo tiếp tục giảm nhiều do nhu cầu sử dụng sức kéo trâu bò ngày càng giảm; trâu cày kéo giảm 53,8 nghìn con (-4,74%), bò cày kéo giảm 189,2 nghìn con (15,59%); tăng số con xuất chuồng so với năm 2008; bệnh lở mồm long móng vẫn diễn ra ở một số ñịa phương; ñồng thời mưa bão ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên ñã làm thiệt hại ñến tổng ñàn trâu, bò. Chăn nuôi lợn: ñàn lợn tại thời ñiểm 01/10/2009 ñạt 27.627,7 nghìn con, tăng 3,47% so với 01/10/2008. Sản lượng thịt lợn xuất chuồng năm 2009 ước ñạt 2.931,4 nghìn tấn, tăng 4,45% so với năm 2008. Năm 2009, dịch bệnh xuất hiện ở một số ñịa phương nhưng ở phạm vi nhỏ, không ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, giá thức ăn chăn nuôi ở mức cao trong khi giá bán thịt lợn không Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........4 ổn ñịnh, nhiều thời ñiểm giá xuống thấp khó tiêu thụ ñã ảnh hưởng ñến việc phát triển quy mô ñàn và tăng nhanh hơn sản lượng xuất chuồng. Chăn nuôi gia cầm: ñàn gia cầm phát triển nhanh với số lượng tổng ñàn ñạt 280,18 triệu con, tăng 12,83% so với thời ñiểm 01/10/2008. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2009 ước ñạt 502,8 nghìn tấn, tăng 12,16%; sản lượng trứng gia cầm các loại ước ñạt 5 952,1 triệu quả, tăng 8,98% so với năm 2008.[4] Theo số liệu thống kê tại thời ñiểm 01/04/2010, ñàn trâu cả nước có 2,9 triệu con, tăng 0,5% so với cùng thời ñiểm năm trước; ñàn bò có 6 triệu con, giảm 1,4%; ñàn lợn có 27,3 triệu con, tăng 3,1%; ñàn gia cầm có 277,4 triệu con, tăng 8,1%. Sản phẩm chăn nuôi 6 tháng ñầu năm 2010 tăng khá so với cùng kỳ năm trước do dịch bệnh ñã ñược khống chế kịp thời, trong ñó thịt lợn hơi ñạt 1,79 triệu tấn, tăng 4,7%; thịt gia cầm hơi ñạt 330,7 nghìn tấn, tăng 17%; trứng gia cầm 3278,8 triệu quả, tăng 7,1%.[19] Với quy mô ñàn lợn 27,63 triệu con, tốc ñộ tăng trưởng trung bình ở mức 3 - 4%/năm; quy mô ñàn gia cầm hơn 280 nghìn con và tốc ñộ tăng trưởng trung bình ở mức 9 - 11%/năm, Việt Nam hoàn toàn ñủ khả năng cung ứng nguồn thịt sạch cho thị trường nội ñịa và thậm chí có ñiều kiện, thế mạnh trong việc xuất khẩu thịt sạch, ñặc biệt là thịt gà và thịt lợn. Thế nhưng, quy mô trang trại nhỏ, quỹ ñất hạn chế, phát triển thiếu ñịnh hướng, sức cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu yếu khiến người chăn nuôi trong nước lỗ kéo dài và không muốn tăng cường ñầu tư là những nguyên nhân cơ bản khiến ngành chăn nuôi Việt Nam nhiều năm qua chưa thể vươn ra thị trường thế giới. Thêm vào ñó, giá thành sản xuất thịt ở Việt Nam còn khá cao so với các nước trong khu vực. Chi phí thức ăn chiếm khoảng 70% cơ cấu giá thành trong khi nông dân thường xuyên phải mua thức ăn gia súc với giá cao do nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu khiến sức ép từ chi phí ñầu vào vẫn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........5 mãi là bài toán nan giải ñối với người chăn nuôi. Như vậy, giải pháp cho những vấn ñề trên là phải ñịnh hướng phát triển cho toàn ngành và ñầu tư mạnh hơn cho các yếu tố công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tối thiểu hoá hợp lý chi phí (Phan Hồng Liên,2010)[14]. 2.1.2 Tình hình tiêu thụ thịt hiện nay Thịt và sản phẩm thịt là nguồn cung cấp quan trọng nhất về ñạm, vitamin, khoáng chất,... cho con người. Chất dinh dưỡng từ ñộng vật có chất lượng cao hơn, dễ hấp thu hơn là từ rau quả. Trong khi mức tiêu thụ thịt bình quân ñầu người ở các nước công nghiệp rất cao thì tại nhiều nước ñang phát triển, bình quân dưới 10 kg, gây nên hiện tượng thiếu và suy dinh dưỡng. Ước tính, có hơn 2 tỷ người trên thế giới, chủ yếu ở các nước chậm phát triển và nghèo bị thiếu vitamin và khoáng chất, ñặc biệt là vitamin A, iodine, sắt và kẽm, do họ không ñược tiếp cận với các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, cá, trái cây và rau quả. ðể ñủ chất dinh dưỡng, mỗi người cần ñược ăn trung bình 20g ñạm ñộng vật/ngày hoặc 7,3 kg/năm, tương ñương với 33 kg thịt nạc, hoặc 45 kg cá, hoặc 60 kg trứng, hay 230 kg sữa. Nguồn cung cấp: thịt ñược cung cấp chủ yếu là từ chăn nuôi các ñộng vật nông nghiệp: bò, lợn, gia cầm; một ít trâu, dê và cừu. Trong ñó, thịt lợn là phổ biến nhất (chiếm trên 36%), tiếp theo là thịt gia cầm (chiếm 33%) và thịt bò (chiếm 24%). Một số khu vực khác còn có thêm thịt lạc ñà, bò tây tạng, ngựa, ñà ñiểu, bồ câu, chim cút,... ngoài ra còn thịt cá sấu, rắn, thằn lằn,... Việc tiêu thụ thịt còn phụ thuộc vào văn hóa, sở thích, niềm tin, tôn giáo của người tiêu dùng. Hiện nay, mức tiêu thụ thịt bình quân ñầu người trên thế giới là gần 42 kg/năm, chỉ tiêu này vẫn không ngừng tăng lên và rất chênh lệch giữa các vùng và khu vực. Tại các nước ñang phát triển, tiêu thụ thịt bình quân ñầu người chỉ là 30 kg, trong khi tại các nước phát triển là trên 80 kg (Bùi Hữu ðoàn, 2009)[9]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........6 Trong những năm gần ñây, tốc ñộ phát triển kinh tế của nước ta khá mạnh mẽ và luôn duy trì ổn ñịnh ở mức cao 7 - 8%/năm. ði ñôi với sự phát triển kinh tế của ñất nước, thu nhập của người dân cũng tăng lên rõ rệt và chất lượng cuộc sống ñược cải thiện. ðã có rất nhiều cuộc ñiều tra nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng khi chất lượng cuộc sống của con người ngày càng cao thì nhu cầu ñối với các loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao ngày càng lớn. ðiều ñó thể hiện rõ rệt ở cơ cấu bữa ăn thay ñổi. Cũng giống các nước ñang phát triển khác, sản lượng tiêu thụ thịt, trứng, sữa ở Việt Nam tăng rất nhanh. Tốc ñộ tăng trong vòng có 4 năm từ 2001 - 2005 tiêu thụ thịt tăng 37% và tôm cá tăng 172%. Mặc dù tăng nhanh như vậy nhưng ở Việt Nam sản lượng sản phẩm chăn nuôi tiêu thụ bình quân ñầu người vẫn còn thấp so với bình quân của các nước ñang phát triển và nếu so với trung bình của thế giới và của các nước ñã phát triển thì thấp hơn nhiều. Năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu thịt của Việt Nam ñạt 43,91 triệu USD, chỉ tương ñương 38,85% kim ngạch nhập khẩu. Quy mô thị trường xuất khẩu thịt của nước ta tương ñối nhỏ và ñơn giản với chỉ 29 nước nhập khẩu, trong ñó riêng thị trường Hồng Kông - thị trường lớn nhất ñã chiếm 67,94% tổng kim ngạch. Với một bối cảnh hoàn toàn trái ngược, nhập khẩu thịt của Việt Nam liên tục tăng trong nhiều năm trở lại ñây bất chấp các sự cố về dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm, quá hạn sử dụng và thậm chí là cả cơn khủng hoảng kinh tế quy mô rộng và tồi tệ nhất kể từ cuộc khủng hoảng 1929 - 1933. Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho hay nhập khẩu các loại thịt của chúng ta trong năm 2009 ñạt trên 98,7 triệu USD, tăng 31,58 triệu USD, tương ñương tăng trên 47% so với năm 2007 - tức là thời ñiểm trước khi xảy ra khủng hoảng kinh tế. ðây là một vấn ñề mà các nhà chức trách và ngành chăn nuôi cần phải quan tâm ñể tìm hướng ra hợp lý cho các sản phẩm chăn nuôi trên thị trường thế giới (Phan Hồng Liên,2010)[14]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........7 2.1.3 Tình hình giết mổ và kinh doanh thịt tại các tỉnh khảo sát 2.1.3.1 Tình hình giết mổ và kinh doanh thịt trên ñịa bàn thành phố Hà Nội Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp, trung bình trong mỗi năm một người dân Hà Nội tiêu thụ 23,66 kg thịt lợn, 9,05 kg thịt bò, 8,01 kg thịt gia cầm tươi sống. Trong ñó, khả năng cung cấp của thành phố chỉ 40% ñối với lợn, 3% ñối với trâu bò và 47,8% ñối với gia cầm. Lượng thịt thiếu hụt ñược cung cấp từ các tỉnh lân cận. Tại Hà Nội hiện có 3 cơ sở giết mổ lợn tập trung có công suất giết mổ hơn 40 con/ngày. Các cơ sở giết mổ tập trung này chủ yếu cung cấp thịt cho nội thành. Tại các các huyện ngoại thành việc giết mổ ñược thực hiện tại các gia ñình thu gom và kinh doanh lợn thịt, hoặc ngay tại các hộ bán gia súc. Các cơ sở giết mổ của Hà Nội ñơn thuần chỉ là nơi tập trung ñộng vật ñể giết mổ, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, không có hệ thống giá ñỡ ñể giết mổ treo. Nơi thực hiện việc giết mổ chưa phân thành khu bẩn và sạch riêng biệt. Tuy nhiên các cơ sở giết mổ này ñã ñược thú y kiểm soát theo quy trình: các ñộng vật phải ñảm bảo khoẻ mạnh, có giấy kiểm dịch thú y. ðối với giết mổ gia cầm, có 27 cơ sở giết mổ ñăng ký với Chi cục Thú y Hà Nội, công suất giết mổ của mỗi cơ sở dao ñộng từ 30-500 con/ngày, trong ñó 7 cơ sở giết mổ ñạt công suất từ 200 con trở lên, còn lại phổ biến ở mức 30-40 con/ngày. Tuy nhiên tại mỗi chợ ở Hà Nội ñều có các hộ kinh doanh gia cầm sống và thực hiện giết mổ ngay tại chợ khi có yêu cầu của khách hàng. 2.1.3.2 Tình hình giết mổ và kinh doanh thịt trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương Hiện tại tỉnh có 72 ñiểm giết mổ trâu, bò và lợn. Nhưng quản lý kiểm soát giết mổ trên ñịa bàn của ngành thú y chưa kiểm soát ñược chặt chẽ. ða số các ñiểm giết mổ nằm rải rác trong dân, số lượng giết mổ mỗi ñêm 2-3 con lợn hoặc trâu bò. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........8 2.1.3.3 Tình hình giết mổ và kinh doanh thịt trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình Hiện nay Thái Bình có 3 cơ sở giết mổ xuất khẩu và sơ chế thực phẩm, chủ yếu giết mổ lợn sữa xuất khẩu và sơ chế thực phẩm tiêu thụ trong nước có sự kiểm soát của cơ quan thú y, ñảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường. Ước tính cả tỉnh có khoảng 1.615 hộ giết mổ cung cấp thịt cho việc tiêu dùng tại ñịa phương. Hoạt ñộng giết mổ ñược thực hiện tại các hộ gia ñình. Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, việc giết mổ, kinh doanh thịt phát triển tự phát. Ở mỗi thôn, xóm, xã ñều có hộ giết mổ kinh doanh thực phẩm. Công suất giết mổ: Lợn trâu bò: 1-3 con/ngày, hộ nhiều 5-10 con/ngày; gia cầm 30-70 con/ngày, thậm chí >100 con/ngày. Trong tỉnh có khoảng 1.742 hộ kinh doanh, buôn bán thực phẩm tươi sống (thịt bò, lợn, gia cầm) tại các chợ của ñịa phương. ðại ña số thực phẩm ñang lưu thông, kinh doanh trên thị trường không ñược sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng. 2.1.3.4 Tình hình giết mổ và kinh doanh thịt trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh Tại tỉnh Nam ðịnh tính ñến thời ñiểm 01/04/2008 tổng số có 706.531 ñầu lợn, trong ñó lợn nái 137.557 con, ñàn gia cầm có 5.079.146 con. Tỉnh có 2 cơ sở giết mổ lợn tập trung là Công ty cổ phần chế biến thực phẩm nông sản xuất khẩu Nam ðịnh ñạt tiêu chuẩn HACCP và công ty trách nhiệm hữu hạn Trường Huy xã Hải Phong huyện Hải Hậu. Hai cơ sở này chủ yếu giết mổ lợn sữa xuất khẩu và lợn mảnh cung cấp cho khu công nghiệp phía Nam. Thịt tiêu thụ trong tỉnh do 1.300 ñiểm giết mổ gia súc nhỏ lẻ cung cấp, công suất của các ñiểm giết mổ từ 1-3 con/ngày, không có ñiểm giết mổ gia súc tập trung có công suất trên 20 lợn/ñêm. Số lợn giết mổ trong năm 2007 khoảng 600.000 con, 8 tháng ñầu năm 2008 khoảng 350.000 con. 2.1.3.5 Tình hình giết mổ và kinh doanh thịt trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình Tại tỉnh Ninh Bình, tính ñến ngày 03/10/2008, hiện trong tỉnh có 2 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; có 1.333 ñiểm giết mổ gia súc gia cầm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........9 nhỏ lẻ nằm len lỏi trong khu dân cư. Tổng số lợn giết mổ khoảng 330.000 con/năm (chưa kể lợn sữa mổ ñể xuất khẩu). Cả tỉnh có khoảng 3.500 các cửa hàng, quầy hàng bán thịt sống hoặc thịt sống ñã qua chế biến. 2.2 Tình hình sản xuất, sử dụng, quản lý thuốc thú y trong chăn nuôi 2.2.1 Tình hình sản xuất thuốc thú y ở nước ta hiện nay Ngành công nghiệp thuốc thú y Việt Nam có thể nói là mới chỉ ñược hình thành trong khoảng hơn một thập niên trở lại ñây, nhưng ñã góp phần quan trọng ñối với sự phát triển khá nhanh chóng của ngành chăn nuôi trong cả nước. Theo các chuyên gia, thuốc thú y tuy chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng chi phí chăn nuôi, nhưng lại rất cần thiết giúp bảo vệ vật nuôi, và có vai trò quyết ñịnh cho sự thành bại của nghề. Theo ghi nhận, hiện nay trên cả nước ñã có khoảng 80 công ty sản xuất thuốc thú y do Cục Thú y quản lý. Sự ra ñời các cơ sở sản xuất thuốc thú y này ñã làm cho ngành thuốc thú y Việt Nam ñi từ không ñến có. Từ một vài loại kháng sinh thông thường, cho ñến nay, thuốc thú y sản xuất trong nước ñã dần chiếm lĩnh ñược thị trường, cơ bản ñẩy lùi ñược tình trạng hầu như phải nhập toàn bộ thuốc thú y cho nhu cầu trong nước; không những thế ñã có nhiều sản phẩm ñược xuất khẩu. Tuy nhiên, do hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, sự ñịnh hướng sản xuất gần như bị thả nổi, nên những thương hiệu Việt Nam ñã mất dần sự tín nhiệm của người chăn nuôi, ñể các thương hiệu do các liên doanh với nước ngoài có ñịnh hướng rõ rệt về chất lượng và ñầu tư về cơ sở hạ tầng nhanh chóng tạo dựng ñược uy tín trên thị trường. Theo báo cáo tháng 3 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: thuốc thú y sản xuất trong nước có tới 25% mẫu ở phía Nam và hơn 33% mẫu ở phía Bắc không ñạt chất lượng. ðặc biệt ñáng ngại hơn khi kết quả thanh kiểm tra cho thấy có tới 71% mẫu thuốc thú y nhập khẩu không Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........10 ñạt chất lượng,… (Hoàng Lan, 2009)[13]. Nhiều loại thuốc thú y hiện nay không ñạt chất lượng là do khâu giám sát nguyên liệu ñầu vào gần như không ñược doanh nghiệp thực hiện. Thậm chí, có những doanh nghiệp ñã mua nguồn nguyên liệu trôi nổi về sản xuất thuốc thú y. Bên cạnh ñó, một số doanh nghiệp thay vì dùng nguyên liệu theo ñăng ký thì họ lại sử dụng nguyên liệu khác có cơ chế tác dụng tương tự. Chẳng hạn, ñáng lẽ phải dùng ampicilin, thì thay thế bằng amoxicilin. Ở nước ngoài, phải mất quá trình nghiên cứu, ñánh giá, thẩm ñịnh từ 510 năm, người ta mới cho ra một loại thuốc thú y mới. Còn ở nước ta, nhiều loại thuốc mới ñược doanh nghiệp cho ra ñời chỉ trong vài ngày, bởi vì họ chỉ trộn nguyên liệu lại với nhau ñể cho ra thuốc ñó và tung ra thị trường mà không có thời gian ñể ñánh giá tính ổn ñịnh của loại thuốc mới này. Các chuyên gia về khoa học – kỹ thuật nông nghiệp khẳng ñịnh: ñể ñảm bảo yêu cầu về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y, việc thực hiện tốt nhà máy sản xuất thuốc thú y (GMP) là con ñường duy nhất mà thuốc thú y Việt Nam có thể cạnh tranh với hàng ngoại. Việc hình thành một ngành công nghiệp thuốc thú y với sự kiểm soát quá trình sản xuất chặt chẽ, ñảm bảo các chuẩn mực quốc tế về chất lượng sản phẩm vẫn ñang là một yêu cầu bức thiết không chỉ vì vật nuôi, mà còn vì chính sức khỏe của cộng ñồng dân cư (Thanh Sơn, 2008)[15]. 2.2.2 Tình hình sử dụng thuốc thú y ở nước ta hiện nay Có một thực tế là lâu nay người chăn nuôi thường xuyên phải sử dụng những loại thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc chất lượng kém nhưng cũng ñành chấp nhận vì họ cũng không biết thế nào là chuẩn. Niềm tin của họ thường ñược ñặt trọn vào sự “tư vấn” của người bán hàng, trong khi chính những người bán hàng cũng chỉ hiểu mù mờ về công dụng và cách ñiều trị của thuốc. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........11 Ngoài việc dùng thuốc kháng sinh ñể trị bệnh khi gia súc, gia cầm bị ốm, một số chủ nuôi còn cho thêm kháng sinh vào thức ăn chăn nuôi nhằm làm tăng trọng vật nuôi vì qua tính toán cứ 100 kg tăng trọng tiết kiệm ñược 20 kg thức ăn chăn nuôi. Thuốc kháng sinh có tác dụng làm cơ thể các gia súc sử dụng các axit amin tốt hơn, tăng sinh tổng hợp protein và tăng sinh tế bào, hoạt hóa tuyến giáp, tăng khả năng hấp thu vitamin B1. Qua một số báo cáo về ñiều tra việc dùng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi, ñã nêu một số nhận xét: - Có 36 loại kháng sinh ñược sử dụng và các loại ñược dùng nhiều nhất: Colistin: 15,83%; Enrofloxacin: 7,74%; Sulfadimidin: 6,72%; Trimethoprin: 6,38%; Norfloxacin: 5,79%; Oxytetracyclin: 4,93%; Gentamicin: 4,51%; Acid oxolinic: 4%. - Tỷ lệ các hộ chăn nuôi sử dụng kháng sinh chưa hợp lý còn ở mức khá cao 32,61%. - Hầu hết người nuôi không chấp hành ñúng quy ñịnh về thời gian ngưng dùng thuốc kháng sinh trước khi bán vật nuôi, do ñó tỷ lệ tồn dư kháng sinh trong các mẫu thịt kiểm tra còn ở mức cao, vượt quy ñịnh (Hoàng Lan, 2009)[13]. 2.2.3 Tình hình kinh doanh và quản lý thuốc thú y ở nước ta hiện nay Theo các kết quả báo cáo của thanh tra các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các tỉnh thì hầu hết các ñại lý, cửa hàng kinh doanh thuốc thú y hiện nay ñều vi phạm các lỗi như: kinh doanh thuốc thú y không công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa theo quy ñịnh, thuốc không nhãn mác, thuốc quá hạn dùng, thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ, cửa hàng kinh doanh thuốc thú y không có chứng chỉ hành nghề,… Tuy nhiên, gian lận phổ biến nhất là ở nhãn mác. Cùng một loại thuốc ñược gắn nhiều tên và nhiều công dụng khác nhau. Với việc dùng decal, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........12