Đường lối cách mạng của Đảng công sản Việt Nam tmu
ĐỀ CƯƠNG ôn THI ĐƯỜNG lối CÁCH MẠNG của ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM 2020 (TMU mới NHẤT) Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.31 KB, 58 trang ) ĐỀ CƯƠNG ÔN THI ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA Câu 21: Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975)....................................................................................................................... 24 NHÓM II............................................................................................................................. 25 Câu 1: Đặc trưng của q trình cơng nghiệp hoá ở Việt Nam thời kỳ trước đổi mới.. .25 Câu 2: Thuận lợi của Việt Nam khi tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thời kỳ đổi mới ...................................................................................................................................... 25 Câu 3: Tác động của bối cảnh quốc tế đến quá trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay..............................................................................................26 Câu 4. Quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng thời kỳ mới..................27 Câu 5. Chủ trương đẩy mạng cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn của Đảng thời kỳ đổi mới..........................................................................................................28 Câu 6. Khái niệm và đặc điểm của kinh tế tri thức..........................................................28 Câu 7: đặc trưng của cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan lieu bao cấp ở Việt Nam thời kì trước đổi mới?.....................................................................................29 Câu 8: tại sao phát triển kinh tế thị trường ở VN là tất yếu và khách quan?................29 Câu 9: Ưu và khuyết điểm của kinh tế thị trường. Lấy thực tiễn minh họa ở Việt Nam? .............................................................................................................................................. 31 Câu 10: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI (1986) đến đại hội XII (2016)................................................................................................................................... 33 Câu 11: Phát triển kinh tế thị trường có mâu thuẫn với mục tiêu định hướng XHCN ở Việt Nam hay khơng? Vì sao?............................................................................................34 Câu 12: Quan điểm và mục tiêu của Đảng về hoàn thiện thể chế Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.........................................................................................34 Câu 13: Hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam sau CM t8:......................................................35 Câu 14: Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Đảng (25/11/1945)...36 Câu 15: Nội dung và ý nghĩa của Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng..................................................................................................................................... 37 Câu 16. Nội dung và ý nghĩa thực tiễn Nghị quyết 13 (5/1988) của Bộ chính trị...........38 Câu 17. Phân biệt hội nhập quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế....................................38 18.Vì sao tại Đại hội X (2006) Đảng đưa ra quan điểm Việt Nam phải chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................................................39 2 19. Vì sao tại Đại hội lần thứ XI (2011), Đảng thay chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế bằng chủ trương hội nhập quốc tế?...................................................................................40 NHÓM III........................................................................................................................... 40 1.Nhận thức của Đảng về mối quan hệ giữa thay đổi mới kinh tế và thay đổi mới chính trị sau năm 1986.................................................................................................................. 40 2.Nhận thức mới của Đảng về đấu tranh giai cấp tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. 41 3. Nhận thức mới của Đảng về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới....................................................................................................................................... 41 Câu 4: Nhận thức mới của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam trong thời kì đổi mới..................................................................................................................... 42 Câu 5: Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam.............................42 Câu 6: Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam...................................43 Câu 7. Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN VN.......................................44 Câu 8. Vị trí, vai trị của Đảng trong hệ thống chính trị VN...........................................45 Câu 9. Phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị VN?..........................45 Câu 10. Cơ sở để Đảng đề ra đường lối chủ trương.........................................................46 Câu 11. Nội dung và ý nghĩa của bản Đề cương văn hóa Việt Nam năm 1943 của Đảng .............................................................................................................................................. 46 Câu 12. Sự tác động của mặt trận văn hóa đến mặt trận kinh tế, chính trị...................48 Câu 13: Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.................................................................................................................... 49 Câu 14: Tại sao hiện nay Đảng coi giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu?.............................................................................................50 Câu 15: Các vấn đề xã hội được giải quyết như thế nào trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở Việt Nam?.........................................................................................51 Câu 16: Quan điểm của Đảng về kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong thời kỳ đổi mới..........................................................................................................51 Câu 17: Quan điểm của Đảng về gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển?........................................................52 Câu 18: Quan điểm của Đảng về chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. .............................................................................................................................................. 53 3 Câu 19: Chủ trương của Đảng về khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Lấy ví dụ..............................54 Câu 20: Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa. Lấy ví dụ minh chứng trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay...................................................................................................................... 54 Câu 21: Tìm hiểu thực trạng phân hóa giàu nghèo, chính sách xóa đói giảm nghèo; chính sách giải quyết vấn đề việc làm; chính sách ưu tiên dành cho các dân tộc thiểu số; chính sách ưu đãi những người có cơng với đất nước ở Việt Nam hiện nay............56 4 NHÓM I Câu 1: Đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn ĐLCMĐCSVN * Đối tượng nghiên cứu - Đường lối: Đường lối dùng chỉ phương hướng cơ bản đã được hoạch định để chỉ đạo lâu dài các hoạt động của nhà nước hoặc một tổ chức - ĐLCM của ĐCSVN là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, => Đối tượng nghiên cứu của môn học là “hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình CMVN: từ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN * Ý nghĩa: -Hiểu biết cơ bản về ĐL của Đảng, đặc biệt là ĐL trong thời kỳ đổi mới - Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước - Tạo cơ sở cho vận dụng kiến thức chuyên mơn của mình vào giải quyết những vấn đề thực tiễn theo đường lối, chính sách của Đảng Câu 2: Tình hình thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và tác động đến VN Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó - Chủ nghĩa Tư bản chuyển thành chủ nghĩa Đế quốc và xâm lược thuộc địa. Sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động trở nên cùng cực - Các mâu thuẫn: Đế quốc >< Đế quốc, Đế quốc >< thuộc địa Chiến tanh thế giới thứ nhất bùng nổ, gây ra những hậu quả đau thương cho các nước , đồng thời cũng đã làm cho chủ nghĩa Tư bản suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc tăng thêm -->.Các dân tộc thuộc địa thổi bùng cuộc cách mạng giành độc lập trên thế giới, yêu cầu liên minh với giai cấp vô sản các nước. Phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ và trong đó có Việt Nam Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin - Phong trào cơng nhân phát triển địi hỏi lý luận soi đường, chủ nghĩa Mác - Lê nin ra đời - Đặt cơ sở cho giai cấp công nhân các nước thuộc địa xây dựng chính Đảng cộng sản - Chủ nghĩa Mác- lenin trở thành vũ khí tinh thần của giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nước - Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lê nin và thành lập ĐCSVN và chủ nghĩa Mác trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng => Như vậy kể từ khi chủ nghĩa Mác- Lê nin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng vô sản dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam 5 Tác động của Cách mạng tháng 10 Nga và Quốc tế cộng sản - Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi thúc đẩy phong trài đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân các nước, là một trong những động lực ra đời nhiều ĐCS - Sự ra đời của nhà nước Xô Viết cổ vũ các dân tộc thuộc địa vùng lên tự giải phóng - Quốc tế III(1919) trở thành bộ tham mưu cho nhân dân thuộc địa trên thế giới. Sự ra đời của QTCS có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Trong đại hội II, QTCS đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức => Đối với VN, QTCS có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê nin và thành lập ĐCSVN Câu 3: Sự chuyển biến của XHVN cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp * Chính sách cai trị: - Chính trị: + Áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn + Chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng + Thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức chính trị với nhân dân Việt Nam - Kinh tế: kinh tế nước ta bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vịng lạc hậu với các chính sách khai thác thuộc địa: + Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền + Đầu tư khai thác tài nguyên + Xây dựng một số cơ sở công nghiệp +Xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho lợi ích của chúng - Văn hóa - xã hội: + TD Pháp thực hiện chính sách nơ dịch văn hóa, xóa bỏ hệ thơng giáo dục phát triển, thay bằng chế độ giáo dục TD hạn chế, dung túng, duy trì các thủ tục lạc hậu +Chúng phá hoại bản sắc văn hóa dân tộc VN, ngăn cấm tiến bộ thế giới tiến bộ du nhập vào VN, nhưng lại khuyến khích các tai tệ nạn xã hội, luồng văn hóa đồi trụy nhằm đầu độc nhân đan VN + XD nhà tù nhiều hơn trường học dẫn đến 90% NDVN lúc bấy giờ bị mù chữ, khơng tiếp cận và nhận thức được tình hình bên ngồi *Tình hình phân hóa giai cấp - Giai cấp cũ: 6 + Địa chủ: cấu kết với thực dâ Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nơng dân. Tuy nhiên trong nội bộ giai cấp này có sự phân hóa, một bộ phận địa chủ có lịng u nước, căm ghét chế độ thực dân +Nông dân: lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề -> Tăng thêm lịng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, ý chí CM của họ trong công cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do - Giai cấp mới ra đời: + Công nhân: ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. Xuất thân từ giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột. Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, và sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lê nin + Tư sản: ngay từ khi ra đời đã bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh, chèn ép, do đó thế lực và địa vị của giai cấp này nhỏ bé và yếu ớt. Vì vậy, giai cấp tư sản Việt Nam không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công + Tâng lớp tiểu tư sản: bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do. Đời sống của tiểu tư sản bấp bênh và dêc bị phá sản trở thành những người vơ sản. TTS có lịng u nước, căm thù đế quốc, thực dân, lại chiu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngồi nên có tinh thần cách mạng cao * Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam - Dân tộc Việt Nam >< TD Pháp - Nông dân >< Địa chủ => Như vậy, sự chuyển biến của XHVN cuối TK XIX đầu XX dưới ách cai trị của TD thể hiện ở + Tính chất của XHVN từ một nước phong kiến biến đổi thành XH thuộc địa nửa phong kiến + Chính sách cai trị của TD Pháp tác động mạnh mẽ đến XHVN trên mọi lĩnh vực, trong đó đặc biệt là sự ra đời của giai cấp mới là GCCN và GCTS + Trước đây, XHVN chỉ có mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ nhưng lúc bấy giờ tồn tại thêm mâu thuẫn gay gắt nhất giữa toàn thể dân tộc VN với TD Pháp Câu 4: Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở VN cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20? Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Những phong trào tiêu biểu trong thời kỳ này là: Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến tiêu biểu là: - Phong trào Cần Vương (1885 - 1896): ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều đại phương ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ. Ngày 1/1/1888, vua Hàm Nghi bị bắt nhưng phong trào Cần Vương vẫn tiếp tục đến năm 1896. 7 - Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra từ 1884. Nghĩa quân Yên Thế đã đánh thắng Pháp nhiều trận và gây cho chúng nhiều khó khăn, thiệt hại. Cuộc chiến đấu của nghĩa quân Yên Thế kéo dài đến năm 1913 thì bị dập tắt. - Trong Chiến tranh thế giới thứ 1 (1914-1918), các cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp của nhân dân Việt Nam tiếp diễn nhưng đều không thành công. Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước, giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản tiêu biểu là: Bên cạnh các cuộc khởi nghĩa nêu trên, đầu thế kỷ 20, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỳ 20 có sự phân hóa thành 2 xu hướng. Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền bằng biện pháp bạo động, một bộ phận khác lại coi cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập. - Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu ( 1867-1941)-quê Nghệ An với chủ trương dùng biện pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc - Phát động phong trào Đông Du đưa du học sinh Việt Nam sang Nhật học tập. Chọn Nhật vì đây là quốc gia “đồng văn, đồng chủng”, nền kinh tế phát triển mạnh, hùng mạnh về quân sự. - Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương vận động cải cách văn hóa, xã hội; động viên lịng u nước cho nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền; phản đối đấu tranh vũ trang cầu viện nước ngồi, cầu xin Pháp đến khai hóa cho VN. Ngồi ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh khác như: Phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907); Phong trào “tẩy chay Khách trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đòi cải cách tự do dân chủ… Câu 5: Quá trình Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước từ 1911 đến 1920: Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19-5-1890 tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Lúc nhỏ có tên là Nguyễn Sinh Cung, khi đi học lấy tên là Nguyễn Tất Thành. Lớn lên giữa lúc nước mất nhà tan, đau xót trước cảnh lầm than của đồng bào, Nguyễn Tất Thành sớm có chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. - Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành đã rời Tổ quốc đi sang phương Tây tìm đường cứu nước. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới. Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu như Cách mạng Mỹ (1776), Cách mạng Pháp (1789)…nhưng cũng nhận thức được hạn chế của các cuộc cách mạng tư sản. Từ đó, 8 Nguyễn Ái Quốc khẳng định: con đường cách mạng tư sản không thể đưa lại độc lập, hạnh phúc thực sự cho nhân dân các nước nói chung, nhân dân Việt Nam nói riêng. - Năm 1917, CM t10 Nga thành cơng, Nguyễn Tất Thành đã hướng đến con đường Cách mạng t10, Người khẳng định “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệnh Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, Bình đẳng” - 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê nin đăng trên báo Nhân Đạo. Người tìm trong luận cương của Lê nin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân VN, về vấn đề thuộc địa trong mối quan hệ với phong trào CM thế giới. - Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi tới Hội nghị Véc-xây (Pháp) bản yêu sách đòi quyền lợi cho dân tộc VN. - Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc tham gia bỏ phiếu tán thành việc thành lập ĐCS Pháp, gia nhập Quốc tế Cộng sản. Câu 6: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đồi của ĐCS VN: Sự chuẩn bị về mặt chính trị: Do Cách mạng thuộc địa không được sự quan tâm đúng mức của Quốc tế Cộng sản nên Người đi sâu nghiên cứu, tham gia vào các diễn đàn, viết báo…để tuyên truyền về vấn đề thuộc địa, cách mạng thuộc địa. - Cuối năm 1917, giữa lúc chiến tranh thứ 2 sắp kết thúc, Người trở lại Pháp. Tại đây, Người tham gia Đảng xã hội Pháp, lập ra Hội những Người Việt Nam yêu nước để tuyên truyền giáo dục Việt kiều ở Pháp. - Người làm chủ nhiệm kiêm chủ bút cho báo Người cùng khổ, viết nhiều bài đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Cộng sản Pháp - Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc rời Pháp đi Matxcova để tham dự Hội nghị Quốc tế nông dân, đồng thời trực tiếp học tập, nghiên cứu kinh nghiệm Cách mạng Tháng 10 Nga và Chủ nghĩa Mác-lê nin. - Năm 1924, Người tham dự Đại hội V của Quốc tế cộng sản và các đại hội của Quốc tế công hội. Sự chuẩn bị về mặt tổ chức: - Năm 1921, nhờ sự giúp đỡ của Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sĩ cách mạng ở nhiều nước thuộc địa của Pháp lập ra Hội liên hiệp thuộc địa nhằm tập hợp tất cả những người ở thuộc địa sống trên đất Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. - Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu. Tại đây, Người cùng các nhà Cách mạng Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ,... thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức. Việc làm này đã nêu bật tầm quan trọng của vấn đề đoàn kết dân tộc trên toàn thế giới. - Tháng 6/1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên - hạt nhân là Cộng sản đoàn, cơ quan tuyên truyền của Hội là Báo Thanh niên. Đây là bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản VN. 9 - Từ năm 1925-1927, Người mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu, đào tạo một đội ngũ cán bộ cho cách mạng VN. Sự chuẩn bị về mặt tư tưởng: Được thể hiện thông qua 2 tác phẩm Đường Kách Mệnh (1925) và Bản án chế độ thực dân Pháp (1927). Hai tác phẩm đã: - Vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực dân đế quốc và khẳng định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù. Từ đó thức tỉnh tinh thần đấu tranh trong quần chúng nhân dân. - Người khẳng định chỉ có CM vơ sản là CM triệt để vì quyền lợi của đa số. - Người chỉ ra mối quan hệ khăng khít giữa CM vơ sản ở thuộc địa và ở chính quốc và khẳng định cách mang thuộc địa phải nổ ra trước và thắng lợi trước chính quốc, vì: + Thuộc địa ở xa chính quốc + Người dân thuộc địa bị bóc lột tàn bạo, dã man hơn ở chính quốc nên tinh thần đấu tranh của họ rất cao. - Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH + Trước hết phải tiến hành độc lập dân tộc để giải quyết mâu thuẫn giữa dân tộc với toàn bộ Chủ nghĩa đế quốc. + CNXH tạo ra tính triệt để cho CM vô sản ở thuộc địa, tạo chế độ không áp bức, làm cho nền độc lập dân tộc đc vững chắc. - Lực lượng cách mạng ở thuộc địa: + Nguyễn Ái Quốc đã nhận thức được điều mà các bậc tiền bối đã thất bại. Người chỉ ra rằng: muốn làm cách mạng thì phải tập hợp tối đa lực lượng, với mục tiêu thêm bạn bớt thù vì xã hơi thuộc địa có sự phân hóa rõ ràng. + Lực lượng chính là giai cấp công-nông + Người nhận thấy nông dân là lực lượng CM có sức mạnh to lớn nhưng chỉ khi kết hợp dưới sự lãnh đạo của giai cấp cơng nhân thì sức mạnh ấy mới được phát huy. + Khơng vì lý do gì mà nhượng bộ một chút nào quyền lợi của công - nông. - Phương pháp tiến hành cách mạng bằng bao lực CM: + Quần chúng phải được tập hợp rộng rãi + Bạo lực CM khơng chỉ giành chính quyền mà cịn phải giữ chính quyền + Tiếp thu tư tưởng bạo lực CM của chủ nghĩa Mác - Lê nin + Rút kinh nghiệm từ người đi trước - Đoàn kết quốc tế: + CM VN là 1 bộ phận của CM thế giới, cần được sự giúp đỡ quốc tế + Chú trọng liên lạc với giai cấp vô sản Pháp + Đảng CM: CM muốn giành thắng lợi phải có một chính đảng duy nhất lãnh đạo. Chính đảng đó phải lấy học thuyết Mác làm nòng cốt. 10 Câu 7. Nội dung, ý nghĩa Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Hội nghị thành lập Đảng Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) - Quốc tế CS yêu cầu những - Các văn kiện: người cộng sản Đông Dương + Chánh cương vắn tắt của Đảng thành lập 1 đảng của giai cấp + Sách lược vắn tắt của Đảng VS - NAQ rời Xiêm đến TQ chủ + Chương trình vắn tắt của Đảng trì Hội nghị hợp nhất Đảng từ 6/1-7/2/1930 (Hương Cảng) Hợp thành “Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN” - Gồm: 1 đại biểu Quốc tế - Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền CM cộng sản, 2 đại biểu của Đông và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản” Dương Cộng sản Đảng, 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng. Nội dung 1. Bỏ mọi thành kiến xung Chính trị: + Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và đột cũ, thành thật hợp tác để bọn phong kiến, làm cho nước VN hoàn toàn độc thống nhất các nhóm cộng sản lập ở Đơng Dương + Lập chính phủ công nông binh, tổ 2. Định tên Đảng là Đảng chức quân đội công nông Cộng sản VN Kinh tế: + Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu 3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình vắn tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của ĐCSVN 4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước: Hội nghị quyết định phương châm, kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước, quyết định ra báo, tạp chí của ĐCSVN tồn bộ sản nghiệp lớn giao cho chính phủ cơng nơng binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế cho họ + Mở mang CN,NN; thi hành luật ngày làm 8 giờ VH-XH: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hóa Lực lượng CM: + Thu phục được đại bộ phận dân cày và dựa vào họ làm thổ địa CM, đánh đổ địa chủ, phong kiến + Liên lạc, lôi kéo thợ thuyền, dân cày, tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh Niên, Tân Việt về phe GCVS 5. Cử một Ban Trung ương + Bộ phận chưa rõ mặt phản CM thì làm cho họ lâm thời gồm 9 người (2 đại trung lập, đã ra mặt phản CM thì phải đánh đổ biểu chi bộ cộng sản TQ ở Lãnh đạo CM: Đông Dương + Giai cấp VS là lực lượng lãnh đạo CNVN + Đảng là đội tiên phong của giai cấp 11 VS, phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình, làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng Quan hệ của CMVN với phong trào CM thế giới: + CMVN là 1 bộ phận của CM thế giới => phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Ý - Thống nhất được các tổ chức nghĩa cộng sản, lực lượng lãnh đạo thành ĐCS duy nhất là ĐCSVN. - Đáp ứng yêu cầu lịch sử của CMVN, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới: Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo phương hướng - Hội nghi đi theo một đường CM vô sản. Là cơ sở để ĐCSVN nắm được ngọn lối chính trị đúng đắn, tạo sự cờ lãnh đạo phong trào CMVN thống nhất về tư tưởng, chính - Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn trị, hành động của phong trào dân: kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của CM cả nước, hướng tới mục thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang tiêu độc lập dân tộc và xây - Thể hiện sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo dựng XHCN CN Mác-Lênin phù hợp với lịch sử VN: Thực - ĐCSVN là sự kết hợp giữa tiễn quá trình vận độngcủa CMVN từ khi thành lập CN Mác-Lênin, phong trào đến nay đã chính minh rõ tính khoa học, tính CM, CN, phong trào yêu nước tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Câu 8. Nội dung luận cương chính trị của Đảng (10/1930) - Sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú về nước và được bổ sung vào BCH Trung ương Đảng. - 10/1930, Trần Phú chủ trì Hội nghị BCH Trung ương Đảng, đã thơng qua Luận cương chính trị của Đảng. Nội dung : - Từ đặc điểm, tình hình XH thuộc địa nửa phong kiến, nêu lên những vấn đề cơ bản của CM tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. - Chỉ ra mâu thuẫn giai cấp gay gắt giữa: 1 bên là thợ thuyền, dân cày, các phần tử lao khổ 1 bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc - Vạch ra phương hướng chiến lược của CM Đông Dương: Lúc đầu CM Đông Dương là 1 cuộc “CM tư sản dân quyền” có tính chất thổ địa và phản đế Sau khi CM tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản, tiến thẳng lên CNXH. - Khẳng định nhiệm vụ CM tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành CM thổ địa; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp 12 + Lực lượng CM: Giai cấp vô sản là động lực chính, là giai cấp lãnh đạo CM Dân cày đơng đảo nhất, là động lực mạnh của CM Phần tử lao khổ ở đô thị (người bán hàng rong, thợ thủ cơng nhỏ, trí thức thất nghiệp) + Phương pháp CM: Sử dụng “võ trang bạo động” để dành chính quyền vè tay công nông => là 1 nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh” + Quan hệ CMVN với CM thế giới: CM Đông Dương là 1 bộ phận của CM vô sản thế giới => đồn kết gắn bó với GCVS thế giới, trước hết là GCVS Pháp mật thiết liên lạc với phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa + Vai trò lãnh đạo của Đảng: Là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của CM Đảng hải có đường lối chính trị đúng đắn, kỷ luật, gần gũi với quần chúng Đảng là đội tiên phong GCVS, lấy chủ nghĩa Mác-LN làm nền tảng tư tưởng Ý nghĩa: - Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược CM - Không đặt nhiện vụ chống đế quốc lên hàng đầu - Không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi Câu 9. Nội dung và ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (1939-1941) a) Hoàn cảnh lịch sử: - Thế giới: + 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ + Pháp tham chiến. Tại Pháp, chính phủ mặt trân nhân dân tan vỡ - Trong nước: + Thực dân Pháp thi hành chính sách thống trị thời chiến ở Đông Dương + 9/1940 nhân dân ta chịu cảnh một cổ hai trịng áp bức, bóc lột của Pháp-Nhật. b) Nội dung + Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 6 (11/1939) – mở đầu + Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 7 (11/1940) – bổ sung + Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 6 (5/1941) – hoàn chỉnh - Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu + Giải quyết mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật + Tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”… 13 - Thành lập mặt trận Việt Minh – đoàn kết tập hợp lực lượng CM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc + Đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc (CN cứu quốc, ND cứu quốc, Thanh niên cứu quốc,…) => Vận động, thu hút mọi ngươi dân yêu nước không phân biệt thành phần,lứa tuổi, đoàn kết bên nhau cứu Tổ quốc, cứu giống nòi - Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa + Duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, Thành lập những đội du kích hoạt động phân tán Dùng hình thức vũ trang vừa chiến đấu chống địch, bảo vệ nhân dân vừa phát triển cơ sở CM Tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm. + Công tác xây dựng Đảng: Nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng Đào tạo cán bộ và công tác vận động quần chúng. c) Ý nghĩa: - Nhằm giải quyết mục tiêu số một của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thưc hiện mục tiêu ấy - Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu - Xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng - Công việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang diễn ra sôi nổi ở các khu căn cứ và khắp các địa phương trong cả nước đã cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào CM quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền => Vận dụng sáng tạo quan điểm CN Mác-Lênin: Tiếp tục hoàn chỉnh tư tưởng CM giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh Quyết định trực tiếp đến thắng lợi của CM tháng Tám. Câu10.Sự thay đổi trong chủ trương xác định nhiệm vụ cách mạng và lực lượng cách mạng của Đảng từ 2/1930 đến 5/1941. Tháng 2/1930 Tháng 10/1930 Tháng 5/1941 Nhiệm vụ CM Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đánh đổ CNĐQ Pháp, lập chính phủ cơng nông binh Đánh đổ PK, thực hành CM Đặt nhiệm vụ giải ruộng đất triệt để và đánh đổ phóng dân tộc lên CNĐQ Pháp, làm cho Đơng hàng đầu. Dương hồn tồn độc lập. “Vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTS dân quyền”. 14 Lực lượng CM Khối đại đồn kết tồn dân trên cơ sở liên minh cơng nơng. Cơng nhân, nông dân và 1 Thành lập mặt trận phần tử lao khổ ở đơ thị. Việt Minh để đồn -Giai cấp vơ sản là động lực kết, tập hợp lực chính của CMTS dân quyền, lượng CM. Thu hút mọi người dân là giai cấp lãnh đạo CM. yêu nước không -Dân cày là lực lượng đông phân biệt thành đảo nhất phần, lứa tuổi, -Phần tử lao khổ ở đơ thị: đồn kết bên nhau người bán hàng rong, trí thức cứu TQ. thất nghiệp. 11. Ý nghĩa sự ra đời của Mặt trận VN độc lập đồng minh với CMT8 năm 1945. Mặt trận Việt Minh đã có vai trị lớn trong việc đề ra đường lối chủ trương, xây dựng và phát triển lực lượng chính trị cách mạng, lực lượng vũ trang cách mạng, chuẩn bị những điều kiện trực tiếp cho tổng khởi nghĩa giành chính quyềntháng Tám năm 1945. - Mặt trận Mặt trận VN ra đời đã tập hợp được lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, vận động thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu TQ, cứu giống nòi. - Đề ra các đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp, đúng đắn để lãnh đạo lực lượng quần chúng nhân dân: đặt nhiệm vụ giải phóng lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị quần chúng ở cả nông thôn và thành thị. - Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh pháp, đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc. - Quan trọng trong việc lập căn cứ địa CM, tiêu biểu là Bắc Sơn- Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng. 12. Kết quả, ý nghĩa và nn thắng lợi CMT8 1945 Kết quả: - Đập tan xiền xích nơ lệ của TDP’ trong gần 1 thế kỷ, - Lật đổ chế độ quân chủ và ách thống trị phát xít Nhật, - Lập nên nước VNDCCH, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu á. - Nhân dân VN từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ XH. Ý nghĩa: - Thắng lợi đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc VN, đưa nước ta vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập, tự do. - Làm phong phú kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác-lenin, cung cấp nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền làm chủ. 15 - Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống CNĐQ, thực dân giành độc lập, tự do. Nguyên nhân: - NN khách quan: CMT8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi: Kẻ địch trực tiếp của ta là Phát xít Nhật bị Liên Xơ và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã => Đảng ta chớp thời cơ phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa. Có tinh thần chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của các nước XHCN và dân tộc yêu chuộng hịa bình. - NN chủ quan: Có đường lối đúng đắn của Đảng, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Đảng ta chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công-nông, dưới sự lãnh đhao của Đảng. Tinh thần đấu tranh của cả nước. Quần chúng được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nịng cốt. Câu 13: Hồn cảnh lịch sử của Việt Nam sau cách mạng tháng 8 năm 1945? Sau ngày cách mạng tháng tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ cơng hịa ra đời, cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo. Thuận lợi: Thuận lợi cơ bản trên thế giới, hệ thống XHCN do liên xô đứng đầu được hình thành. Phong trào CM GPDT có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hịa bình cũng vươn lên mạnh mẽ. Trong nước: - Có chính quyền nhân dân của nước VNDCCH: có hệ thống từ trung ương đến cơ sở, nhân dân lao động làm chủ vận mệnh của đất nước, lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. - Có ĐCS đơng dương dày dặn kinh nghiệm lãnh đạo. - Có sự tin tưởng và ủng hộ của nhân dân: nhân dân đã giành được chính quyền nên sẽ đồn kết cùng nhau quyết tâm bảo vệ, bước đầu được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng đưa lại nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ. Toàn dân tin tưởng ủng hộ Việt minh, ủng hộ chính phủ việt nam dân chủ cộng hịa do HCM làm chủ tịch. Khó khăn: hậu quả do chế độ cũ để lại 16 - Nạn đói: Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất khơng thể cày cấy, Cơng thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ. Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946. - Nạn dốt: Hơn 90% dân số không biết chữ. Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan. Từ đó làm cho ngân quỹ quốc gia trống rỗng. mặt khác, kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu, nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Giặt đói- giặc dốt là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc, tổ quốc lâm nguy. Câu 14: nội dung và ý nghĩa chỉ thị kháng chiến kiến quốc của đảng (25/11/1945)? Nội dung: Trước tình hình mới, trung ương đảng và chủ tịch HCM đã sáng suốt phân tích tình thế, dự đốn chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch râ chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do. Ngày 25/11/1945: ban chấp hàng trung ương đảng chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho CMVN trong giai đoạn mới - Về chỉ đạo chiến lược: đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của CMVN lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”, nhưng không phải giành độc lập mà là giữ vững độc lập. - Về xác định kẻ thù: đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với đông dương và chỉ rõ kẻ thù chính là thực dân pháp xâm lược. vì vậy, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân pháp xâm lược, mở rộng mặt trận việt minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt- Miên- Lào… - Về phương hướng, nhiệm vụ: đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: + Củng cố chính quyền chống thực dân pháp xâm lược + Bài trừ nội phản + Cải thiện đời sống nhân dân + Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu hoa- việt thân thiện đối với quân đội tưởng giới thạch và độc lập về chính trị- nhân nhượng về kinh tế với Pháp. Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc được ban chấp hành trung ương đảng đề ra ngày 25/11/1945 có ý nghĩa hết sức quan trọng, đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng khơn khéo trong tình thế vơ cùng hiểm nghèo của nước nhà. 17 Ý nghĩa: - Bảo vệ được nền độc lập của đất nước - Giữ vững chính quyền cách mạng - Xây dựng được nền móng đầu tiên và cơ bản cho chế độ mới, chế độ VNDCCH - Chuẩn bị những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến tồn quốc sau đó. Câu 15: nội dung và ý nghĩa đường lối kháng chiến chống thực dân pháp của Đảng Nội dung: được thể hiện đầy đủ qua ba văn kiện sau: lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của CT HCM (19/12/1946); Chỉ thị toàn dân kháng chiến của TW đảng 12/12/1946; tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của tổng bí thư trường chinh 1947. - Mục đích: kế tục và phát triển sự nghiệp CMT8, đánh phản động thực dân pháp xâm lược nhằm giành độc lập, thống nhất cho dân tộc. - Tính chất: là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài. Là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. - Chính sách: đồn kết trong nước và quốc tế - Chương trình nhiệm vụ: thực hiện tồn dân, tồn diện, trường kỳ kháng chiến, giành độc lập, củng cố chế độ, thực hiện kinh tế tự túc. - Phương châm: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. + Kháng chiến tồn dân: bất kì đàn ơng đàn bà, khơng chia tơn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thưc dân pháp + Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt: chính trị, qn sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. - Triển vong kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định giành thắng lợi. Đường lối kháng chiến của đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của CN MÁC LÊ NIN phù hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ. Ý nghĩa lịch sử: - Đối với nước ta: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã: + Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân pháp được đế quốc mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của các nước đông dương. 18 + Giải phóng hồn tồn miền bắc, tạo điều kiện để miền bắc tiến hành CNXH làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền nam + Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân và nâng cao uy tín của VN trên trường quốc tế. - Đối với quốc tế: + Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới + Mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho CNXH và CMTG Cùng với lào và campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước đông dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa thực dân pháp Câu 16. Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (19451954) Nguyên nhân: - Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh tồn dân đánh giặc. Có sự đồn kết chiến đấu của toàn dân t ập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. - Mặt trận Liên Việt, được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công-nông và trí thức vững chắc. - Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí, là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của Tổ quốc. - Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức tồn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới. - Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống 1 kẻ thù chung. Đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc u chuộng hịa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp. Ý nghĩa thắng lợi: - Đối với nước ta: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh, lập lại hịa bình ở Đơng Dương; giải phóng hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên tr ường quốc tế. 19 - Đối với quốc tế: Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp. Câu 17. Hoàn cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954 Sau Hiệp định Genéve, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp. Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là của Liên Xơ; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh; phong trào hịa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản chủ nghĩa; miền Bắc được hoàn tồn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước; thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến; có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng; thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc; đất nước ta bị chia làm 2 miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc 74 hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Câu 18. Nội dung và ý nghĩa Nghị quyết 15 (1/1959) của Đảng Nội dung: - Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: là giải phóng miền Nam thốt khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến , thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, thốg nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy, cách mạng miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao. - Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: là “đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đồn thống trị độc tài Ngơ Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân tộc , dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ , cải thiện đời sống nhân dân , thực hiện thống nhất nước nhà; tích cực góp phần bảo vệ hồ bình ở Đơng Nam á và thế giới. - Nghị quyết nhấn mạnh: Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là con đường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay nhân dân . Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và phong kiến , dựng lên cơ quan cách mạng của nhân dân. Ý nghĩa: 20 Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập tự chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng , trong vận dụng lý luận MácLênin vào cách mạng miền Nam. Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng dẫn đến cao trào Đồng thởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho cách mạng miền Nam vượt qua thử thách để tiến lên. Câu 19: Nội dung đường lối chung của cách mạng Việt Nam được đề ra tại Đại hội III của Đảng (9/1960). Trả lời: Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạngViệt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể là: + Nhiệm vụ chung: “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hịa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hịa bình ở Đơng Nam Á và thế giới”. + Nhiệm vụ chiến lược: Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc 2 chiến lược khác nhau, nhưng đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc. + Mục tiêu chiến lược: Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. + Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên “Hai nhiệm vụ chiến lược này có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”. +Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hồn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. + Con đường thống nhất nước nhà: Trong khi tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hịa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp định Genéve nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. - Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống 21 nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta. * Ý nghĩa của đường lối: + Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn. + Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế, nên đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh của cả nước và sức mạnh của 3 dòng thác cách mạng trên thế giới, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc tạo ra sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. + Thể hiện tinh thành độc lập tự chủ và sáng tạo của Đảng, là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân cả nước. + Bổ sung cho kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mac- Leenin về việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong tình hình mới. Câu 20: Hồn cảnh lịch sử sau năm 1965 và nội dụng Nghị quyết 12 (12/1965) của Đảng. Trả lời: * Hoàn cảnh lịch sử sau năm 1965: Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu vào miền Nam, tiến hành cuộc “Chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn. Đồng thời dùng không quân, hải quân hùng hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi tồn quốc. • Thuận lợi: + Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. + Ở miền Bắc đã khôi phục sau chiến tranh, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển. + Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 – 1962, từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân và dân ta có bước phát triển mới. Ba chỗ dựa của “Chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất cơ bản bị phá sản. • Khó khăn: + Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và khơng có lợi cho cách mạng Việt Nam. 22 + Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta. * Nội dung nghị quyết 12 (12/1965) Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3/1965) và lần thứ 12 (tháng 12/1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước. - Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, tiến hành trong thế thua, thế bị động cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự phân tích và nhận định đó, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc. - Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hồ bình thống nhất nước nhà”. - Phương châm chỉ đạo chiến lược: Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam. - Tư tưởng chỉ đạo: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. - Phương châm đấu tranh ở miền Nam: Kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện 3 mũi giáp cơng, đánh ở 3 vùng chiến lược (qn sự, chính trị, binh vận). - Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, tiếp tục giữ vai trị hậu phương và đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh thắng địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả nước. - Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc và chi viện cho miền Nam để càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau mà mật thiết gắn bó với nhau. + Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là: “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. Câu 21: Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975). Trả lời: 23 • Nguyên nhân thắng lợi : Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là: - Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam, đại biểu trung thành cho những lợi ích sống cịn của cả dân tộc Việt Nam, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo. - Lòng yêu nước và chiến đấu ngoan cường của nhân dân hai miền Nam – Bắc với ý chí độc lập tự cường và khát khao thống nhất Tổ quốc. Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc” - Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng bào, chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. - Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân các nước Đông Dương và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, đặc biệt là Liên Xô và Tung Quốc; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ. • Ý nghĩa lịch sử: Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta: Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 117 năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. + Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên hòa bình, độc lập, thống nhất, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước. + Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau. + Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế. Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới: + Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. + Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới. + Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu đơc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hịa bình phát triển của nhân dân thế giới. + Bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho chủ nghĩa Mác – Lênin trên cả hai lĩnh vực là Cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng như cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. 24 => Như vậy, sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với đất nước và trên tồn thế giới. Đây là một sự kiện có tầm quan trọng và có tính thời đại sâu sắc, đi vào lịch sử như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX. NHĨM II Câu 1: Đặc trưng của q trình cơng nghiệp hoá ở Việt Nam thời kỳ trước đổi mới. Trả lời: Nhìn chung, trong thời kỳ 1960-1985, chúng ta đã nhận thức và tiến hành cơng nghiệp hố theo kiểu cũ dẫn tới hạn chế, sai lầm sau đây: - Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội. Đặc trưng này là do điều kiện khách quan đem lại. Do chiến tranh và bao vây cấm vận của các nước tư bản, chúng ta chỉ nhận được sự hợp tác của một số nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, khó có thể lựa chọn mơ hình cơng nghiệp hố khác. - Thiên về phát triển cơng nghiệp nặng: Do tình hình thực tiễn của Việt Nam là một nước công nghiệp nghèo nàn, tỉ trọng công nhiệp không đáng kể. Tình hình kinh tế và chính trị địi hỏi Việt Nam phải có một nền cơng nghiệp nặng phát triển. Vì vậy, trong đường lối tiến hành cơng nghiệp hố đã đề cao vai trị của cơng nghiệp nặng để giải quyết những vấn đề đó. - Gắn với cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu, bao cấp: Nhà nước quản lí tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, trong đó có vấn đề về cơng nghiệp hố. Mục tiêu, phân bổ nguồn lực,… đều do Nhà nước quyết định. - Cơng nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện cơng nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện thơng qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp,trong một nền kinh tế phi thị trường. - Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội. - Trong điều kiện chiến tranh phá hoại, tiếp theo lại bị bao vây, cô lập, những sai lầm trên đây đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu dẫn tới cuộc khủng hoảng kinh tếxã hội kéo dài nhiều năm. Câu 2: Thuận lợi của Việt Nam khi tiến hành cơng nghiệp hố hiện đại hố thời kỳ đổi mới . Trả lời - Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển ngày cang cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế thế giới, quốc tế hố nền kinh tế và đời sống xã hội. - Nước ta tiến hành CNH- HĐH trong mội tình hình chính trị , xã hội ổn định. Nền kinh tế hàng hố có nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bắt đầu có những bước phát triển. 25 đề cương môn đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam - Đại học Thương Mại
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.1 KB, 63 trang ) TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI nghĩa thực dân. - Người vạch ra phương hướng cứu nước qua việc soạn thảo các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, và điều lệ vắn tắt nêu lên những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam. - Chỉ có làm cách mạng đánh đổ chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thì mới có thể giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân các nước thuộc địa. Đó chính là mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa. - Người xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng. - Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản được vũ trang bằng học thuyết Mác-Lê Nin. Câu 2: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam. Trả lời : Quá trình chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam : - Với sự giúp đỡ của Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sĩ cách mạng ở nhiều nước thuộc địa của Pháp thành lập hội liên hiệp thuộc địa năm 1921 ở Pari nhằm tập hợp tất cả những người dân sống ở thuộc địa của Pháp đấu tranh chống Chủ nghĩa thực dân. Đến ngày 11/11/1924, Người tới Quảng Châu, Trung Quốc.Tại đây,Người cùng các nhà cách mạng của Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ… thành lập hội liên hiệp các đân tộc bị áp bức. - Bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đó là: Ngày 6/1925, Người thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên. + Hội đã mở lớp huấn luyện chính trị,cách mạng cho cán bộ cách mạng Việt Nam. + Xây dựng được nhiều trung tâm kinh tế, chính trị trong nước. + 1928, chủ trương vô sản hóa. - Nguyễn Ái Quốc lựa chọn những thanh niên Việt Nam ưu tú gửi đi học tại các trường Đại học Phương Đông (Liên Xô), trường Lục Quân Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đạo tạo các cán bộ cho cách mạng Việt Nam. - Người tổ chức ra các tờ báo: Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, tiền phong. - Người có vai trò lớn trong việc thống nhất ba Đảng Cộng sản cùng tồn tại, ảnh hưởng ở Việt Nam lúc bấy giờ thành một Đảng Cộng Sản duy nhất. Nhận được tin về sự chia rẽ của những người Cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm tới Trung Quốc. Người chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung Quốc từ 6.1 tới 8.1 năm 1930 dẫn tới sự thống nhất ba đảng trên thành một Đảng duy nhất có tên Đảng Cộng sản Việt Nam. Câu 3: Phân tích nội dung của Cương Lĩnh tháng 2-1930 (tập trung xác định nhiệm vụ Cách mạng, lực lượng Cách mạng). Trả lời: Cương lĩnh được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh xác định vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền cách mạng là thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” Nhiệm vụ cách mạng: + Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. + Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính hủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ. + Về văn hoá – xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền…; phổ thông giáo dục theo công nông hoá. + Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức kiên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt…để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chư rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến…) thì phải đánh đổ. + Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đai bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi lien lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thoả hiệp. + Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Câu 4: Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và ý nghĩa sự thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam ? Trả lời: *)Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng ra chính phủ công nông binh chứ không phải bằng con đường cải lương. - Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến", đồng thời phải liên minh với các giai cấp cách mạng và tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết họ, tổ chức họ đấu tranh cho giai phóng dân tộc và để đi tới chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. - Cương lĩnh đâu tiên là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, đường lối của Quốc tế cộng sản và kinh nghiệm cách mạng thế giới vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể hiện tập trung tư tưởng cơ bản của Nguyễn ái Quốc về cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước thuộc địa nửa phong kiến. Tuy sau này bị phê phán, nhưng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh cho sự đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đầu tiên. *) Ý nghĩa sự thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam - Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã quy tụ và hợp nhất được ba tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng Sản duy nhất – Đảng Cộng Sản Việt Nam - theo 1 đường lối chính trị đúng đắn , tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, phong trào yêu nước ở Việt Nam, phong trào công nhân , là sự khẳng định vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mac-Lenin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là 1 bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạnh Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp công nhân ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. - Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạng thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. - Chấm dứt thời kì đen tối : thiếu tổ chức lãnh đạo cách mạng. Từ đây, cách mạng Việt Nam với sự lãnh đạo của một Đảng chân chính và đường lối đúng đắn. - Vạch ra mục tiêu, phương hướng của cách mạng Việt Nam, là ngọn cờ tập hợp quần chúng nhân dân. Câu 5: Trong luận cương tháng 10/1930, Đảng ta xác định vấn đề thổ địa là cái cốt của Cách mạng tư sản dân quyền,có phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam lúc đó không?Tại sao? Trả lời: Luận cương xác định vấn đề thổ địa là cái cốt của Cách mạng tư sản dân quyền không phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam lúc bấy giờ vì: Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX: - Năm 1858,thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam,từng bước thiêt lập bộ máy thống trị ở Việt Nam: + Về chính trị : Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền đối ngoại và đối nội của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chia Việt nam thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.Đồng thời thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và Áp bức chính trị đối với nhân dân Việt Nam. + Về kinh tế: Thực dân Pháp áp dụng chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số cơ sở công nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho việc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. + Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân: dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu… Chính sách cai trị áp bức, bóc lột của thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã tạo ra mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt nam: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam(chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến.Trong đó, mâu thuẫn chủ yếu nhất là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt nam với thực dân Pháp xâm lược Thực tiễn Việt nam đăỵ ra 2 nhiệm vụ cách mạng: một là, đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành đọc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân; hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân,chủ yếu là ruộng đát cho nông dân.Trong đó chống đế quốc, giải phóng dân tọc là nhiệm vụ hàng đầu. Trong luận cương tháng 10/1930 đã không làm nêu được mâu thuẫn chủ yếu tồn tại trong xã hội Việt nam lúc bấy giờ, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Câu 6: So sánh nhiệm vụ cách mạng, lực lượng cách mạng được Đảng ta xác định trong Cương lĩnh tháng 2- 1930 và Luận cương tháng 10-1930. Trả lời: *) Nhiêm vụ Cách mạng - Cương lĩnh tháng 2.1930 xác định: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.=> Vấn đề chủ yếu là chống thực dân. - Luận Cương tháng 10.1930 xác định : Đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chu nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập => Vấn đề thổ địa là cái cốt. - Giống : đều xác định một trong các nhiệm vụ quan trọng của Cách mạng là đánh đổ phong kiến, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nhân dân. - Khác : + Cương lĩnh tháng 2.1930 : đặt nhiệm vụ đánh đổ đế quốc lên hàng đầu. + Luận cương tháng 10.1930 chưa có chiến lược Đại đoàn kết dân tộc và đặt nhiệm vụ thổ địa ruộng đất là thiết yếu. *) Lực lượng Cách mạng - Cương lĩnh tháng 2.1930 xác định: chủ trương chiến lược Đại đoàn kết, toàn bộ các giai cấp, tầng lớp yêu nước đều tham gia trong đó lực lượng lòng cốt là giai cấp vô sản – công nông binh. - Luận cương tháng 10.1930 xác định: giai cấp vô sản là giai cấp chính tham gia và lãnh đạo cách mạng. - Giống: đều xác định được lực lượng chính và sẽ lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản. - Khác: + Cương lĩnh tháng 2.1930: có chủ trương Đại đoàn kết dân tộc. + Luận cương tháng 10.1930 : chưa có chủ trương Đại đoàn kết dân tộc. => Nhận xét : Luận cương tháng 10-1930 có nhiều điểm hạn chế so với Cương lĩnh tháng 2-1930 dù ra đời vào thời gian sau. Thứ nhất luận cương chưa xác định đúng đắn về kẻ thù chính của nhân dân ta lúc đó là thực dân Pháp và mẫu thuẫn lớn nhất, chủ yếu nhất đang tồn tại trong lòng xã hội Việt Nam ta bấy giờ là mâu thuẫn giữa cả dân tộc ta và thực dân Pháp. Chính vì sự sai lầm đó dẫn đến việc xác định Nhiêm vụ cách mạng chưa phù hợp. Thứ hai, khi nói đến lực lượng cách mạng, luận cương chưa có chủ trương Đại đoàn kết dân tộc, làm cho cách mạng Việt Nam thêm thù ít bạn, đánh giá sai về lòng yêu nước cũng nhưu ý chí hoạt động cách mạng của nhiều giai cấp tầng lớp khác trong xã hội Những hạn chế trên phần nhiều do sự non trẻ kinh nghiệm, ảnh hưởng của khuynh hướng tả, hiểu biết giáo điều máy móc của Quốc tế Cộng Sản và bộ máy lãnh đạo Đảng lúc bấy giờ. Câu 7: Tại sao trong giai đoạn 39-45 Đảng ta lại xác định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu? Trả lời : *) Tình hình thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Ngày 1/9/1939 phátxít Đức tấn công Ba Lan. Tháng 6/1940 Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày 22/6/1941 quân phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu. *) Tình hình trong nước: + Chiến tranh thế giới thứ 2 đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Đông Dương và Việt Nam. + Ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. + 23/9/1940 tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp-Nhật + Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp-Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, châm ngòi nổ cho các cuộc cách mạng liên tiếp xảy ra, Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập , tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi được. Với những lý do trên Đảng ta đã xác định đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Câu 8: Tại sao trong giai đoạn 39-45 Đảng ta lại xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ từng phần đến tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước? Trả lời : *) Cơ sở lí luận: Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- lenin về khởi nghĩa vũ trang: khởi nghĩa vũ trang là nghệ thuật biết thắng từng bước cho đúng, đánh lui địch từng bước, đánh đổ từng bộ phận, đánh bại từng mục tiêu , tiến lên giành thắng lợi cuối cùng. =>Tư tưởng, chủ trương đáng từng phần, từng bộ phận ròi mới tiến lên tổng khởi nghĩa toàn phần là có cơ sở khoa học, rất phù hợp . Trong lịch sử dựng nước và giữ nước ông cha ta cũng đúc kết và khẳng định cần lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít thắng nhiều, từ từng phần mà tiến tới tổng khởi nghĩa sẽ đúng quy luật vận động của các cuộc đấu tranh. *) Cơ sở thực tiễn: - Địa hình nước ta ¾ là đồi núi hiểm trở, mỗi vùng lại có điều kiên tự nhiên, cơ sở vùng rất khác biệt nên ta cần tiến hành cách mạng từng khu, từng miền với phương pháp, cách thức khác nhau theo kiểu từng phần. - Khởi nghĩa từng phần để mọi miền, mọi vùng đều có các lực lượng vừa biết sản xuất đồng thời đều được tập luyện thao lược cách chiến đấu. - Không tập trung khởi nghĩa toàn bộ ngay để cho ta có thời gian rèn luyện, tránh sự tập kích tàn phá của địch vào cơ quan đầu não cách mạng. - Với mỗi khu, địch lại phân bố thế và lực khác nhau nên cần có các cuộc khởi nghica nhỏ lẻ từng phần để tiêu hao, hao mòn từng chút, từng bộ phận sinh lực địch. Câu 9: Trong Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc 25.11.1945 , Đảng ta đã xác định những nhiệm vụ nào? Nhiệm vụ nào quan trọng nhất? Tại sao? Trả lời : *) Nhiệm vụ: Có 3 nhiệm vụ là chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản, xây dựng và bảo vệ chính quyền; cải thiện đời sống dân sinh. Trong đó, xây dựng và bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất. Vì: *) Cơ sở lí luận - Chủ nghĩa Mác cho rằng giai cấp nào có chính quyền là giai cấp đó có thắng lợi. Chính quyền là vấn đề cơ bản của Cách mạng. Vì thế , khi ta đã giành được chính quyền thì nhiệm vụ trọng yếu phải là xây dựng và bảo vệ nó thật vững chắc. Chính quyền còn trong tay giai cấp lao động thì cách mạng mới thắng lợi được. - Ông cha ta cũng khẳng định, dựng nước đã khó thì giữ nước còn khó hơn rất nhiểu. Bởi vậy mà trong các nhiệm vụ của một đất nước thì việc xây dựng và bảo vệ đất nước luôn được đặt lên hàng đầu. *) Cơ sở thực tiễn - Để dựng được chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm này, quân và dân ta đã phải đổ xuống bao xương và máu trong nhiều năm gian nan khốn khó vô cùng. Chúng ta không được phép để những cống hiến, hi sịnh đó là vô ích, Vì thế, mà trong những nhiệm vụ của lúc bấy giờ , nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước là nhiệm vụ quan trọng nhất. - Trong thời điểm đó chúng ta phải đối mặt với muôn vàn khó khăn như nạn đói đe doạ, tài chính khánh kiệt, nền kinh tế kiệt quệ, trình độ văn hoá của nhân dân rất thấp kém, nạn ngoại xâm và nội phản nổi dậy chống phá cách mạng. Nền độc lập của nước ta chưa được một quốc gia nào thừa nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa quân Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật, quân các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập non trẻ của ta và chia cắt đất nước. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp nổ súng xâm lược Sài Gòn nhằm chiếm Nam bộ của ta. Những khó khăn này đã đặt chúng ta trc tình trạng ngàn cân treo sợi tóc, chỉ có xây dựng được một chính quyên vững mạnh, ổn định mới có thể đẩy lùi được tất cả khó khăn trên một cách dễ dàng. Câu 10: Kháng chiến toàn dân là gì? Nêu ý nghĩa của tư tưởng toàn dân trong công cuộc đổi mới ngày nay? Trả lời : *) Kháng chiến toàn dân: - Xuất phát từ quan điểm Cách mạng là sự nghiệp quốc gia, nhân dân là người làm nên lịch sử, Đảng ta khẳng định Kháng chiến toàn dân là: “Bất kì đàn ông đàn bà không chia tôn giáo , đảng phái dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hế là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mối làng xóm là một pháp đài.” - Với chủ trương đoàn kết toàn dân đánh Pháp ta đã tập hợp 1 lực lượng cách mạng hùng hậu của cả dân tộc tham gia vào kháng chiến chống Pháp làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ lịch sử 1954 và kháng chiến chống Mỹ năm 1975. *)Ý nghĩa của tư tưởng toàn dân trong công cuộc đổi mới ngày nay: - Là kim chỉ nam cho mọi phương hướng, chính sách hoạt động của Đảng và nhà nước ta. Tất cả mọi hành động đều phải huy động hết sức dân. Đề cao vai trò của người dân đối với mối quốc gia dân tộc. Dân là gốc,dân với quốc gia như thuyền với nước, đẩy thuyền là dân mà lật thuyền cũng là dân. Đảng và nhà nước cầ hiểu dân, do dân và vì dân. - Toàn dân hợp lực là một sức mạnh to lớn vô cùng, các chủ trương hoạt động của nhà nước ta nếu biết kết hợp sức dân, tạo nên sự đại đoàn kết dân tộc thì chuyện gì cũng có thể thành công. Câu 11: Kháng chiến toàn diện là gì? Nêu ý nghĩa của tư tưởng toàn diện trong công cuộc đổi mới ngày nay? Trả lời : Đồng hành cùng chiến lược kháng chiến toàn dân là chiến lược toàn diện, đã toàn dân thì phải toàn diện, Kháng chiến toàn diện là đánh địch về mọi mặt , mọi phương diện như : Về chính trị phải đoàn kết toàn dân chống pháp xâm lược, phải thống nhất toàn dân, làm cho mặt trận dân tộc thống nhất mỗi ngày một vững, mỗi ngày một rộng. Phỉ củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, xây dưng bộ máy kháng chiến vững mạnh thống nhất quân, chính, dân trong toàn quốc, ptriển các đoàn thể cứu quốc, củng cố bộ máy lãnh đạo kháng chiến toàn dân. phải cô lập kẻ thù, kéo thêm nhiều bạn, làm cho nhân dân pháp và ndân các thuộc địa pháp tích cực ủng hộ ta, chống lại thực dân phản động pháp. Về quân sự: triệt để dùng “ du kích vận động chiến”, tiến công địch ở khắp nơi, vừa đánh định vừa xây dựng lực lượng, tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự. Về kinh tế, xây dựng nền kinh tế kháng chiến theo nguyên tắc vừa kháng chiến vừa kiến quốc, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp về mọi mặt, xây dựng kinh tế theo hướng “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”, gia sức phá kinh tế địch, ko cho chúng lấy chiến tranh nuôi chiến tranh. Kinh tế kháng chiến về hình thức là kinh tế chiến tranh, về nội dung và dân chủ mới, chú trọng phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp. Văn hoá, thực hiện hai nhiệm vụ: xoá bỏ nền văn hoá nô dịch, ngu dân, xâm lược của thực dân pháp và xây dựng nền văn hoá dân chủ mới, dựa trên ba nguyên tắc dân tộc hoá khoa học hoá, đại chúng hoá. tất cả mọi hoạt động văn hoá lúc này phải nhằm thực hiện khẩu hiệu “ yêu nước và căm thù” Ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nc theo nguyên tắc “ bình đẳng và tương trợ. Triệt để, cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn, làm cho nhân dân tgiới kể cả nhân dân pháp hiểu,tán thành và ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân ta. đồng thời đẩy mạnh hoạt động biểu dương thực lực để đưa hoạt động ngoại giao giành thắng lợi. Ý nghĩa của tư tưởng toàn diện trong công cuộc đổi mới ngày nay: Vận dụng tư tưởng trên ,Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện mọi mặt, mọi ngành nghề của đất nước. Đã là sự nghiệp đổi mới toàn dân thì chúng ta cũng phải đổi mới một cách thật đa dạng, mọi mặt mọi phương diện cho phù hợp. Kinh tế phát triển đầy đủ mọi ngành nghề, đa dạng thành phần, tập trung phát triển thế mạnh, đầu tư khắc phục điểm hạn chế. Văn hóa phong phú, đa dạng, hội nhập tiếp thu văn hóa quốc tế nhưng vẫn đậm đà bản sắc dân tộc. Xã hội công bằng, ổn định, trật tự, an toàn, lành mạnh. Đối ngoại vẫn tôn trọng dân tộc, đất nước khác, kết bạn bớt thù, hòa hoãn, đàm phán và thương lượng đẻ giải quyết mâu thuẫn, tôn trọng luật quốc tế nhưng vẫn phải cứng rắn kiên quyết bảo vệ chủ quyền dân tộc. Không có một nền kinh tế phát triển nào lại khập khiễng, thiếu sót một phương diện khía cạnh nào cả. Phát triển, đổi mới là cần sự đồng đều, toàn diện cho mọi vấn đề. Câu 12: Tại sao ở Nghị quyết 15/1/1959 Đảng ta khẳng định con đường phát triển cơ bản của cạnh mạng Việt Nam là dùng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân để giành chính quyền? Trả lời: Cơ sở lí luận: - Cách mạng Việt Nam luôn lấy Chủ nghĩa Mac- Lênin làm kim chỉ nam cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong Chủ nghĩa Mac- Lênin đã nêu quan điểm về bạo lực vũ trang như sau: “Bạo lực vũ trang luôn là bà đỡ cho xã hội mới đang được thai nghén trong xã hội cũ”,”vũ khí phê phán không thể phê phán được bằng vũ khí”, “đó là nghệ thuật biết thắng từng bước cho thắng” –Lênin - Cuộc chiến tranh chống lại Đế quốc Mỹ của nhân dân Việt Nam là cuộc chiến tranh chính nghĩa,cuộc chiến tranh xâm lược của Đế quốc Mỹ đối với Viêt Nam là cuộc chiến tranh phi nghĩa,cũng như là bạo lực cách mạng đối lập với bạo lực phản cách mạng. Cơ sở thực tiễn: - Trên thực tế,Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã diễn ra hoàn toàn thắng lợi với sự kết hợp của đấu tranh chính trị cùng với bạo lực vũ trang và dân quân tự vệ. - 9 năm kháng chiến chống Pháp, quân và dân ta đều tiến hành các cuộc bạo lực cách mạng trên các mặt trận như mặt trận Điện Biên Phủ, Và dân tộc ta đã dành được độc lập, tự do từ tay Thực dân Pháp. - Thực tế cách mạng miền nam (1954-1959), Đảng ta một bên sử dụng kiên trì đấu tranh hòa bình,yêu cầu Pháp chấp hành nghiêm chỉnh hiệp định Gionever nhưng thực dân Pháp không hề tuân thủ những quy định trong hiệp định. Đảng ta đã rút ra kinh nghiệm từ đây để xác định con đường cơ bản phát triển cách mạng miền nam là bạo lực cách mạng đối với Đế quốc Mỹ. Vì vậy, Nghị quyết 15- 1-1959, Đảng ta đã khẳng định “Con đường phát triển cơ bản cách mạng miền nam là bạo lực cách mạng”. Câu 13:Phân tích vai trò, vị trí, mối quan hệ của hai miền Nam, Bắc được thể hiện trong Đại hội III của Đảng năm 1960? Trả lời: . Vai trò, vị trí của hậu phương vững chắc miền Bắc : Khi bàn về chiến tranh cách mạng, Lênin có một luận điểm nổi tiếng: “Muốn tiến hành chiến tranh một cách nghiêm chỉnh phải có một hậu phương tổ chức vững chắc”. Hậu phương và tiền tuyến có mối quan hệ vô cùng mật thiết. Hậu phương mạnh thì tiền tuyến mạnh. Tiền tuyến đánh thắng sẽ bảo vệ được hậu phương, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để hậu phương cũng cố và xây dựng. Ngược lại, việc xây dựng hậu phương vững mạnh có tác dụng quyết định đến thắng lợi ở tiền tuyến. Như chúng ta đã biết, sau hiệp định Giơnevơ đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị – xã hội khác nhau. Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng đã hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đang tiến hành cách mạng XHCH và xây dựng CNXH. Đó là một chuyển biến cực kì trọng yếu quyết định phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Trong khi đó, Miền Nam nước ta còn bị đặt dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai Ngô Đình Diệm, nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chưa hoàn thành. Nằm trong nhiệm vụ chiến lược chung của cả dân tộc – nhằm chấm dứt tình trạng dất nước bị chia cắt, Đảng đã xác định Miền Bắc là hậu phương lớn và Miền Nam là tiền tuyến lớn. Miền Bắc tiến lên CNXH, thực hiện cải tạo CNXH và bước đầu phát triển kinh tế, xã hội, làm cơ sở tiền đề vững chắc cho cách mạng miền Nam phát triển. Miền Bắc –hậu phương lớn, có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước. Vì thế, Miền Bắc phải có mối quan hệ gắn bó, phối hợp với miền Nam tạo điều kiện cho nhau phát triển. Thắng lợi giành được ở mỗi miền là thắng lợi chung cho cách mạng hai miền. Vai trò, vị trí của tiền tuyến miền Nam: Đảng ta nhận định Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam là tiền tuyến trong cuộc chiến cam go này.Vì thế, trong Đại hội III năm 1960, Đảng ta xác định Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị tàn bạo của đế quốc Mĩ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến tới thống nhất hai miền cùng xây dựng CNXH. Với hậu phương vũng chắc về cả tinh thần và vật chất của miền Bắc, miền Nam là sự thể hiện rõ nét nhất thành quả kết tinh sự đoàn kết một lòng của cả dân tộc ta. Chỉ khi nào cách mạng ở miền Nam hoàn toàn thắng lợi thì sự nghiệp cách mạng vĩ đại của dân tộc ta mới hoàn thành. Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền : Do cùng thực hiện một mục tiêu chung là hoàn thạh cách mạng dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước, xây dựng xã hội chủ nghĩa nên hai miền tuy hai mà một:” Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”. Hậu phương và tiền tuyến luôn gắn bó không tách rời, miền Bắc gắng hết mình chi viện sức người, sức của cho miền Nam, miền Nam bằng mọi cách đạt được hi vọng, niềm tin được miền Bắc gửi gắm. Câu 14: Vì sao nói: mặc dù Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước ta nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch không có sự thay đổi lớn? Trả lời: Đầu năm 1965 nhằm cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ đã mở cuộc “chiến tranh cục bộ” ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và quân chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam. Tình hình đó buộc Đảng ta phải mở các hội nghị nhằm phân tích tình hình để đề ra các đường lối đấu tranh đúng đắn. Hội nghị trung ương lần thứ 11 và 12 đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến trong cả nước. Trên cơ sở đó Đảng cũng nhận định “Mặc dù đế quốc Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước ta nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch không có sự thay đổi lớn”. Vì sao Đảng lại có nhận định như vây? Đảng căn cứ vào 3 vấn đề cơ bản: Thứ nhất, căn cứ vào thế và lực của ta và địch trên chiến trường. Về phía ta, đang giành thế chủ động tấn công trên mọi mặt trận đã đánh tan chiến lược chiến tranh đặc biệt của kẻ thù, vì vậy tạo niềm tin và sức mạnh tinh thần rất lớn, đặc biệt chúng ta đang ở thế tiến công. Ngược lại, quân địch rơi vào trạng thái hoang mang lo sợ, bị động do chúng ta đã chiến thắng trên chiến trường. Vì vậy, khi quân địch tăng cường quân viễn chinh mặc dù cũng là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nhưng buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và thế bị động cho nên chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Thứ hai, các lực lượng tiến bộ trên thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ một cách gay gắt vì vậy chúng tăng cường quân viễn chinh cũng chỉ là hành vi uy hiếp tinh thần, chúng muốn chứng tỏ sức mạnh quân sự của mình nhưng thực chất bọc lộ sự nhu nhược và bất lực. Bởi lẽ, chúng đang tiến hành một cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa nhưng nhân dân ta đang tiến hành cuộc chién tranh chính nghĩa chông lại đế quốc để giành độc lập, tự do, vì vậy luôn được sự ủng hộ của nhân dân thế giới. Chính điều này cũng phần nào tạo tâm lý lo ngại cho kẻ địch nhưng lại là nguồn lực tinh thần vô cùng to lớn cho chúng ta tiến công địch khi chúng tăng cường quân viễn chinh. Thứ ba, xuát phát từ vị trì địa lí của miền Nam, đây là vùng đồng bằng nhưng lại có tính phức tạp, có nhièu vùng chiêm trũng rộng lớn…vì vậy khi quân thù tăng cường quân viễn chinh buộc phải dàn mỏng lực lượng để đối phó với quân đội ta (áp dụng lối đánh du kích). Do đó khi chúng rải quân cũng sẽ rơi vào bất lợi, lực lượng mỏng sẽ không thể phát huy sức mạnh quân đội và quân ta lại am hiểu địa hình địa vật ở đây nên chúng sẽ bất lợi khi chúng ta tiến công. Thứ tư, trong quá trình chống chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mĩ, thế trận chiến tranh nhân dân đã hình thành, cách mạng miền Nam đã có sự phát triển về thế và lực. Cùng với lực lượng cách mạng miền Bắc, nhân dân ta đã có cơ sở chắc chắn để giữ vững thế chủ động chiến trường, có lực lượng và điều kiện để đánh bại âm mưu lâu dài và trước mắt của địch Thứ năm, Mĩ đưa quân vào miền Nam nhằm cứu vãn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, cuộc chiến tranh này được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Trong khi Mĩ phải rải rác quân trên toàn miền Nam để đối phó với từng địa phương, thì cách mạng miền Nam giữ vững thế tiến công, sẽ đánh bại chiến tranh cục bộ trong thời gian ngắn nhất. Mĩ vì thế không thể nào cứu vãn được tình thế nguy khốn, bế tắc của chúng ở miền Nam. Đánh giá Tất cả những vấn đề trên Đảng ta đã phân tích và nghiên cứu rất kĩ, tưởng chùng như rất đơn giản nhưng lại hợp lí xét cả về yếu tố tinh thần và yếu tố vật chât. Cũng phải nhạn thấy một vấn đề là, nhận định trên của Đảng không phải là sự chủ quan, khinh địch, nóng vội mà rất khoa học, thể hiện tư duy nhạy bén về quân sự và thế tiến công. Chính những nhận định này đã vừa giúp Đảng ta đề ra được những đường lối đấu tranh đúng đắn, vừa tạo niềm tin cho quân và dân trước kế hoạch mới của quân thù. Và thực tế chúng ta đã đánh tan chiến lược chiến tranh cục bộ và dần dần giành được những thắng lợi vẻ vang trước quân thù hùng mạnh nhất thế kỉ 20. Câu 15: Trình bày nội dung của sự chuyền hướng chiến lược cách mạng (1939- 1945). Trong những nội dung trên, nội dung nào quan trong nhất, tại sao? Trả lời: *) Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: - Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”… - Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc - Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. - Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn. - Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. - Đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kêu gọi Đoàn kết dân tộc để đánh Pháp đuổi Nhật. - Các cấp bộ Đảng và Mặt trận Việt minh tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng. => Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. *) Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là quan trọng nhất vì: - Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc là điều kiện để giải phóng giai cấp. - Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không dòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được. Câu 16: Phân tích nội dung tập hợp lực lượng giai đoạn 1939- 1945 với cương lĩnh tháng 2.1930? Trả lời: Giai đoạn 1939- 1945, Đảng ta đã có sự chuyển đổi nhận thức tư duy về chiến lược cách mạng. Sự chuyển đổi trên dựa trên cơ sở thực tế và lí luận sang suốt, có nhiều điểm tương đồng với phương hướng, chủ trương đã được đề cập trong Cương lĩnh tháng 2.1930. Nội dung tập hợp lực lượng do vậy là: - Tập hợp lực lượng đông đảo trong cả nước, thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, đổi tên Hội phản đế thành Hội cứu quốc ( Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc,…) thu hút mọi thành phần yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau để cứu Tổ quốc, cứu giống nòi. - Lực lượng cách mạng bao gồm lực lượng chính trị và vũ trang. Vừa xây dựng các khu căn cứ với các cán bộ có tư tưởng vững chắc, vừa đào tạo các đội du kích tại mõi địa phương. => Nhận xét: Nội dung tập hợp lực lượng trong giai đoạn 1939- 1945 Đảng ta đã lấy tư tương chủ nghĩa Mác- lenin, chủ trương cương lĩnh thánh 2. 1930 làm ngọn cờ: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người làm nên lịch sử. Qua đây Đảng ta cũng đã thể hiện được quan điểm nhất quán: đại đoàn kết dân tộc, dựa vào sức mạnh của khối đâị đoàn kết dân tộc, kêu gọi tất cả các tầng lớp dân tộc để chống thực dân Pháp thực hiện mục tiêu cuối cùng: Độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc. Câu 17. Khi tiến hành CNH trước thời kì đổi mới, VN có những lợi thế gì? Nhận xét những lợi thế đó trong diều kiện hiện nay? Trả lời: *) Lợi thế: - Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội. Đây là cơ hội thuận lợi cho phép chúng ta có thể khai thác những nguồn lực bên trong đất nước hiệu quả, thực hiện CNH rút ngắn, kết hợp các bước đi tuần tự với nhảy vọt, vừa đi trước đón đầu. -Nước ta có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc phát triển và giao lưu kinh tế. Nằm trên bán đảo Đông Dương gần trung tâm ĐNA, VN là cửa ngõ đầu mối giao thông của các tuyến đường quốc tế quan trọng. Do đó, chúng ta có điều kiện để mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại. - Có nguồn lao động dồi dào,. - Có quan hệ rộng rãi với các nước trên thế giới ( đặc biệt là các nước xã hội chủ nghĩa), vị thế, nền độc lập dân tộc được công nhận và ngày càng nâng cao trong khu vực. - Bên cạnh đó, nước ta còn có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, cần cù, ham học hỏi. - Tài nguyên thiên nhiên phong phú, giàu có. - Nước ta nhận được nguồn viện trợ rất lớn từ các nước XHCN, nhất là Liên Xô. *) Nhận xét những lợi thế đó trong điều kiện hiện nay: - Nguồn lao động của chúng ta dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn kém. - Hiện nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt dần vì khai thác quá mức và không hiệu quả. => Lợi thế của nước ta hiện nay: quá trình toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế tạo cho nước ta nhiều cơ hội. Câu 18. Tại đại hội 6 Tháng 12.1986, Đảng đã đánh giá VN tiến hành CNH khép kín hướng nội thiên về CN nặng. Theo anh chị mô hình này có phù hợp với VN k? Vì sao? Trả lời: CNH theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về công nghiệp nặng không phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam lúc bấy giờ. Vì: - Nước ta đi lên từ 1 nền nông nghiệp truyền thống lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, bị tàn phá nặng nề,vừa không thể tập trung sức người, sức của cho công nghiệp hóa. Vì vậy, nước ta phải đi lên từ từ. - Trình độ khoa học- công nghệ của nước ta còn kém,cơ sở vật chất, kỹ thuật của nước ta lạc hậu, trình độ dân trí thấp. Để phát triển công nghiệp nặng là 1 điều rất khó khăn. - Hơn nữa, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, những nhu cầu thiết yếu của người dân như cơm ăn, áo mặc, sinh hoạt hằng ngày chưa được đáp ứng. Vậy nên không thể đầu tư vào công nghiệp. Câu 19. Phân tích cơ sở khoa học của chủ trương CNH được Đảng đề ra tại đại hội 3 năm 1960. Trả lời: - CNH là chuyển xã hội tiền công nghiệp sang xã hội chủ nghĩa, thay thế lao động thủ công bằng máy móc để nâng cao năng suất lao động nhằm phục vụ con người. - HĐH là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại. =>Cơ sở khoa học: * Lý luận: theo chủ nghĩa Mác-lênin: - Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập biện chứng của một tổng thể thống không thể tách rời, lực lượng sản xuất quyết đinh quan hệ sản xuất hay kinh tế quyết định chính trị, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. - CMác đã chỉ ra rằng: xã hội loài người phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử. Đó là sự vận động theo hướng tiến lên của các hình thái kinh tế-xã hội, là sự thay thế hình thái kinh tế này bằng hình thái kinh tế khác cao hơn mà gốc rễ sâu xa của nó là sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. - CNH nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH với mục tiêu chế độ XHCN mà ta xây dựng phải có cơ sở vật chất hiện đại nhất, phương thức sản xuất nào thì phừ hợp với trình độ LLSX và cơ sở vật chất kĩ thuật đó. => Nước ta đã bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa trong khi trình độ khoa học-công nghệ thấp để chuyển sang hình thái xã hội chủ nghĩa mà ở đó trình độ khoa học công nghệ phát triển cao nhất.Vì vậy, nước ta tiến hành CNH là tất yếu khách quan. *) Căn cứ thực tiễn: - VN có xuất phát điểm thấp trước khi tiến hành CNH: nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề; bị cấm vận trong suốt 1 thời gian dài bởi các nước tư bản, đứng đầu là Mĩ; trình độ dân trí còn thấp, Để cải thiện và nâng cao, chúng ta phải tiến hành CNH. - Chúng ta nhận được sự viện trợ rất lớn từ các nước XHCN ( đặc biệt là Liên Xô). Chúng ta tiến hàng CNH hướng khép kín, công nghiệp nặng theo Liên Xô. - Trình độ LLSX nước ta thấp, vậy phải CNH để nâng cao LLSX. - Trên thế giới, khoa học công nghệ đang có bước tiển nhảy vọt và có những đột phá lớn. Đây là cơ hội thuận lợi cho phép chúng ta có thể khai thác nguồn lực bên ngoài và những nguồn lực trong nước có hiệu quả. - Là 1 nước đi sau, để xây dựng thành công XHCN, chúng ta phải tiến hành CNH trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Câu 20. Vì sao ở VN CNH phải gắn với HĐH? Sự gắn kết này có phải là đặc điểm riêng của Việt Nam? Tại sao? Trả lời: *) Ở VN CNH phải gắn với HĐH vì - CNH là: quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động, về giá trị gia tăng, v.v. - CNH-HĐH là: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới công nghệ, xây dựng cơ cấu vật chất-kỹ thuật, là quá trình chuyển nền sản xuất xã hội từ trình độ công nghệ thấp sang trình độ công nghệ cao hơn, nhờ đó mà tạo ra sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nói tóm lại đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. - HĐH là cái đích cuối cùng mà CNH phải hướng tới. Vì không hiện đại hóa mà chỉ công nghiệp hóa thì dùng những máy móc cũ sẽ tốn hao nhiên liệu nhiều , sản phẩm kém chất lượng , giá thành cao không cạnh tranh với cơ chế thị trường ,cụ thể như nhà máy sản xuất xi măng nhập loại cũ về dùng không được mà lại tốn tiền , nên công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa tức là dùng những máy móc tối tân hiện đại để bắt kịp với đà tiến triển trong khu vực và thế giới. Trong kinh tế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt, nếu máy móc chúng ta lạc hậu chi phí đầu vào cao đầu ra cao thì không ai mua . *) CNH gắn liền với HĐH không phải là điểm riêng của Việt Nam mà là điểm chung với các nước đang phát triển trên Thế giới. Vì trên thế giới đến nay đã xảy ra ba cuộc cách mạng công nghiệp, các nước đang phát triển cũng như Việt Nam là nước đi sau, tận dụng được các thành tựu công nghiệp trên thế giới. Câu 21: Vì sao Đảng ta lại chủ trương gắn kết phát triển CNH - HĐH với Kinh tế tri thức? Trả lời: - Vì tri thức chiếm một vai trò quan trọng trong sự phát triển của công nghiệp cũng như nền kinh tế. Để làm ra những sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao thì phải dựa vào tri thức. phải phát triển kinh tế tri thức thì chúng ta mới có khả năng thay đổi phương thức và đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH, thực hiện đựoc các mục tiêu kinh tế, xã hội đến năm 2020 mà Đảng ta đã đề ra. Kinh tế tri thức vừa có thể đảm bảo cho sự phát triển bền vững do nó không dựa chủ yếu vào việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên, vừa có thể đảm bảo cho sự phát triển nhanh vì nó tạo ra sự bùng nổ về thông tin và sức sáng tạo của nguồn nhân lực. - Nguồn nhân lực cần phải được tri thức hóa. Nguồn nhân lực có tay nghề và khả năng làm việc cao thì sẽ làm ra những sản phẩm chất lượng và có giá trị cao. Có tri thức thì sẽ làm ra được những sản phẩm có thể phục vụ cho đất nước mà không cần nhập ngoại hoặc cũng co thể cạnh tranh với nước ngoài. - Phải phát triển tri thức gắn với CNH-HĐH vì công nghệ thông tin ngày càng được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực. phải hiểu biết về công nghệ thông tin và sử dụng thành thạo nó thì mới có thể tiếp cận nhanh được với thông tin và những khoa học công nghệ trên thế giới để phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH. Câu 22. Anh chị hiểu thế nào là Kinh tế tri thức? Vn cần làm gì để phát triển kinh tế tri thức? Trả lời: - Khái niệm kinh tế tri thức: tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra cuả cải nâng cao chất lượng cuộc sống . trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ. Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao. - Đặc điểm kinh tế tri thức: + Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý, là nguồn lực quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế. + Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế có những bước biến đổi sâu sắc, nhanh chóng, trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ngày càng tăng và chiếm đa số. + Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. + Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trọng tâm của xã hội. - Việt Nam cần có những giải pháp để phát triển kinh tế tri thức trong thời gian tới: +thứ nhất, phải đổi mới cơ chế và chính sách, tạo lập một khuôn khổ pháp lý mới, phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. +Thứ hai, chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nh +Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.ân tài. +Thứ tư, tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để có thể tiếp thu, làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học và công nghệ mới nhất của thế giới cần thiết cho sự phát triển nước ta, từng bước sáng tạo những công nghệ mới đặc thù của nước ta, xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến của Việt Nam. Câu 23. Phân tích vai trò nguồn lực của con người trong quá trình xây dựng CNHHĐH Trả lời: Quá trình CNH – HĐH ở nước ta phải phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vứng bởi: - Các nguồn lực khác phục vụ cho hoạt động kinh tế trong quá trình khai thác, sử dụng đến một lúc nào đó sẽ bị mất đi, cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì luôn tồn tại và ngày càng phát triển hơn, có trình độ chuyên môn, được đào tạo huấn luyện bài bản. - Con người là chủ thể của mọi hành động, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, con người sang tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội, có khả năng sáng tạo, tiếp thu và vận dụng những thành tựu KHCN vào hoạt động kinh tế, thúc đẩy CNH- HĐH phát triển nhanh chóng. => Để phát triển nguồn lực con người, chúng ta cần phải đầu tư và phát triển con người một cách toàn diện cả về thể lực và trí lực, chăm sóc y tế cho mọi người, đầu tư xây dựng các khu vui chơi, giải trí, thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe. Đầu tư cho GD- ĐT, xây dựng cơ sở HT – VC – KT hiện đại, đánh giá cao các phát minh, sáng chế, thành tựu KHKT mới. Câu 24. Nguồn lực VN hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu của CNHHĐH chưa? Tại sao? Trả lời: Nguồn lực hiện nay của Việt Nam mới đáp ứng được một phần nhỏ yêu cầu của công nghiệp hóa chứ chưa hoàn toàn bởi: - Số lượng nguồn lực: quy mô dân số đông, trẻ => nguồn lao động dồi dào nhưng phân bố không đều ở các vùng địa hình khác nhau. - Cơ cấu nguồn lực: + Cơ cấu dân cư và lao động: đã có sự chuyển dịch đáng kể. tuy vậy tỉ trọng lao động trong các ngành nông- lâm- ngư nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao + Cơ cấu về trình độ của người lao động: lượng lao động được qua đào tạo chiếm một phần rất nhỏ trong tổng lao đông của cả nước (17%) + Cơ cấu về độ tuổi: lực lượng lao động nước ta xếp vào loại trẻ 54% số người lao động là thanh niên song đội ngũ lao động có trình độ cao lại đang bị già hóa rất nhanh và có hụt hẫng giữa các thế hệ. - Chất lượng nguồn lực: + Về thể lực: thể lực của người Việt Nam vẫn còn lém nhiều so với một số nước trong khu vực và so với yêu cầu nguồn lực cần có ở nước ta. Mức sống còn thấp. +Về trí lực: còn yếu kém, trình độ thấp, kỉ luật kém, chủ yếu là lao động chân tay. => Cần có hướng đào tạo tích cực để nguồn lao động Việt Nam có thể đáp ứng được các yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đưa đất nước phát triển hơn. Câu 25. Vì sao Đảng chủ trương đẩy mạnh phát triển CNHHĐH nông thôn? KHCN có vai trò gì đối với CNH hiện nay? Trả lời: *) Đảng chủ trương xây dựng CNH –HĐH ở nông thôn là vì: - Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa". Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP của cả nước - Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư của đất nước. Đảng chủ trương xây dựng CCNH-HĐH ở nông thôn nhằm phát triển kinh tế nông thôn một mặt đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và là thị trường cho công nghiệp, dịch vụ,…Do đó xây dựng CNH-HĐH ở nông thôn, thúc đẩy sự phát triển ở nông thôn là cơ sở ổn định phát triển nền kinh tế quốc dân. - Nông thôn là nơi có lực lượng lao động đảo nhất cả nước, đây là nguồn lực dồi dào để phát triển kinh tế ở nông thôn, đồng thời sẽ giảm bớt thất nghiệp, hạn chế những tai tệ nạn xã hội. - Khi xây dựng CNH-HĐH ở nông thôn thì đời sống người nông dân được đảm bảo cả về vật chất và tinh thần, điều này sẽ tạo sự ổn định về chính trị và xã hội cho đất nước. - Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu ). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. - Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như Xin-ga- po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha ) đều cho thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước. - Xây dựng CNH-HĐH ở nông thôn sẽ tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Đảng ta đã nhận ra sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vẫn chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. - Nước ta đi lên CNH – HĐH từ xuất phát thấp nông nghiệp lạc hậu, sản xuất tự cung tự cấp là chủ yếu nên phải phát triển nông nghiệp, nông thôn cho phù hợp với sự phát triển CNH – HĐH. - Nước ta có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, nhân dân có kinh nghiệm, có điều kiện tự nhiên thuân lợi, lại là ngành có vốn đầu tư thấp nhưng hiệu quả kinh tế cao. - CNH thu hẹp diện tích nông nghiệp – nơi tạo ra lương thực, thực phẩm => phải CNH nông nghiệp, nông thôn để nâng cao hiệu quả kinh tế đồng đều mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực. Đề cương học phần Đường lối cách mạng ĐCS VN có đáp án
NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
NHÓM CÂU HỎI 1 Câu 1: Đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Câu 2 : Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và tác động đến Việt Nam. ( Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 ) Câu 3 : Sự chuyển biến của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XXdưới chính sách cai trị của thực dân Pháp. Câu 4 : Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Câu 5 : Quá trình Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước từ năm 1911 đến năm 1920. Câu 6 : Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với sự ra đời của Đảng Cộng sản VN. Câu 7 : Nội dung, ý nghĩa Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930). Câu 8 : Nội dung Luận cương chính trị của Đảng (10/1930) Câu 9 : Nội dung, ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (1931 -1941 ) Câu 10: Sự thay đổi trong chủ trương xác định nhiệm vụ CM và lực lượng CM của Đảng từ 2/1930 đến 5/1941. Câu 11: Ý nghĩa sự ra đời của Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh với cách mạng tháng Tám năm 1945 Câu 12: Kết quả, ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945. Câu 13: Hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945 Câu 14: Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Đảng (25/11/1945) Câu 15: Nội dung và ý nghĩa đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng Câu 16: Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 -1954) Câu 17: Hoàn cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954 Câu 18: Nội dung, ý nghĩa nghị quyết 15 của Đảng (1-1959) Câu 19: Nội dung đường lối chung của cách mạng Việt Nam được đề ra tại Đại hội III của Đảng (9/1960) Câu 20: Hoàn cảnh lịch sử sau năm 1965 và nội dung Nghị quyết 12 (12/1965) của Đảng 23 Câu 21: Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)
NHÓM CÂU HỎI 2 Câu 1. Đặc trưng của quá trình công nghiệp hóa ở VN thời kỳ trước đổi mới. 2. Thuận lợi của VN khi tiến hành CNH-HĐH đất nước thời kỳ đổi mới. Câu 3: Tác động của bối cảnh quốc tế đến quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Câu 4. Quan điểm về CNH-HĐH của Đảng thời kì đổi mới Câu 5. Chủ trương đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn của Đảng thời kỳ đổi mới. Câu 6. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế tri thức. Câu 7: Đặc trưng cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung Giáo trình( T142) Câu 8: Tại sao phát triển kinh tế thị trường là tất yếu khách quan Câu 22- bộ đề 38 câu Câu 9: Ưu – nhược điểm của kinh tế thị trường Câu 24- bộ đề 38 câu Câu 10: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI (1986) đến đại hội XII 2016) Câu 19+20 ( bộ đề 38 câu) – Câu 18 + 19 bộ đề 43 câu Câu 11: Phát triển kinh tế thị trường có mâu thuẫn với mục tiêu định hướng xhcn ở vn k? Câu 33- bộ đề 54 câu Câu 12: mục tiêu và quan điểm hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN … Giáo trình ( T157-159) Câu 13: Hoàn cảnh thế giới, trong nước (1975-1985) và nội dung đường lối đối ngoại của Đảng thời kì trước đổi mới (Giáo trình 225 – 229) Câu 14: Hoàn cảnh thế giới, trong nước sau năm 1986 và yêu cầu nhiệm vụ của đường lối đối ngoại của Đảng Câu 15: Thời cơ và thách thức từ xu hướng toàn cầu hóa tới Việt Nam trong thời kì đổi mới Câu 16: Nội dung và ý nghĩa thực tiễn Nghị quyết 13( 5/1988) của Bộ Chính trị. Câu 17: Phân biệt hội nhập quốc tế với hội nhập kinh tế quốc tế ( Câu 38- Bộ đề 38 câu) câu 39 – bộ 43 câu Câu 18: Vì sao đại hội X(2006) Đảng đưa ra quan điểm Việt Nam phải chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế Câu 19: vì sao đại hội XI, Đảng thay chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế bằng hội nhập quốc tế.Câu 38- Bộ đề 38 câu
NHÓM CÂU 3 Câu 1: Nhận thức mới của Đảng về mqh giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Câu 2: Nhận thức mới của Đảng về đấu tranh giai cấp ở Việt Nam (Đề cương câu 29) Câu 3: Nhận thức mới của Đảng về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới (Câu 38 bộ đề 54 câu) Câu 4: Nhận thức mới của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam Câu 5: Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam Câu 6: Quan điểm của đảng về lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị. Câu 7: Quan điểm của đảng về đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị Việt Nam. (Giáo trình trang 183 – 184) Câu 8: Vị trí, vai trò của đảng trong hệ thống chính trị Việt Nam: Câu 9: Phương thức lãnh đạo của đảng trong hệ thống chính trị VN: Câu 10: Cơ sở để đảng đề ra các đường lối chủ trương: Câu 11: Nội dung và ý nghĩa bản đề cương văn hoá 1943 (Câu 31 Đề cương) Câu 12: Sự tác động của mặt trận văn hoá đến mặt trận kinh tế chính trị. Lấy ví dụ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước Câu 13: Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam thời kỳ đổi mới (Giáo trình trang 199 phần b) Câu 14: Tại sao gdục, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu Câu 15: Các vấn đề xã hội được giải quyết ntn trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở Việt Nam. CÂU 16: Quan điểm của Đảng về kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong thời kỳ đổi mới. CÂU 17: Quan điểm của Đảng về gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách. CÂU 18: Quan điểm của Đảng về chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. CÂU 19: Chủ trương của Đảng về khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo. CÂU 20: Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hóa. Lấy ví dụ minh chứng trong lĩnh vực y tế; giáo dục; giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay. CÂU 21: Tìm hiểu thực trạng phân hóa giàu nghèo; chính sách xóa đói giảm nghèo; chính sách giải quyết vấn đề việc làm; chính sách ưu tiên dành cho các dân tộc thiểu số; chính sách ưu đãi những người có công với đất nước của Việt Nam hiện nay. Đáp án đề cương học phần đường lối cách mạng
NHÓM CÂU HỎI 1 Câu 1: Đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Trả lời : *Đối tượng nghiên cứu : - sự ra đời của Đảng - hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. *Ý nghĩa học tập : - Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về đường lối của Đảng trong thời kỳ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. -Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước. -Giúp sinh viên vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội theo đường lối, chính sách của Đảng. Câu 2 : Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và tác động đến Việt Nam. ( Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 ) Trả lời : Hoàn cảnh quốc tế : 1. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. - Các nước tư bản đế quốc, bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. - Mâu thuẫn : Đế quốc >< Đế quốc Đế quốc >< DT Thuộc địa Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa diễn ra mạnh mẽ. 2. Ảnh hưởng của CN Mác – Lê-nin Vào giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển trở thành chủ nghĩa Mác - Lê nin. *CN Mác-Lê nin có những tác động sau : (4 tác động ) - Trang bị cơ sở lí luận , soi đường cho phong trào công nhân phát triển. - Đặt cơ sở cho giai cấp công nhân các nước thuộc địa xây dựng chính Đảng Cộng sản. - Trở thành vữ khí tinh thần của giai cấp CN và nhân dân lao động các nước. - Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác Lenin thành lập ĐCSVN và CN Mác Lenin trở thành nên tảng tư tưởng của Đảng. 3. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước Xôviết dựa trên nền tảng liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Bonsêvich Nga ra đời. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. *CM tháng 10 Nga và QTCS có tác động sau : (3 tác động) - Thúc đẩy đấu tranh của các giai cấp công nhân và nhân dân các nước ; Là một trong những động lực thúc đẩy sự ra đời nhiều đảng cộng sản: Đảng Cộng sản Đức, Đảng cộng sản Hungari (năm 1918), Đảng Cộng sản Pháp (năm 1919) - Sự ra đời của nhà nước Xô Viết cổ vũ các dân tộc thuộc địa vùng lên tự giải phóng. - Quốc tế 3 (1919) trở thành bộ tham mưu cho nhân dân thuộc địa trên thế giới Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Câu 3 : Sự chuyển biến của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XXdưới chính sách cai trị của thực dân Pháp. Trả lời : Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
Chính sách cai trị của thực dân Pháp : về Chính trị, Kinh tế, Văn hóa – Xã hội. Về chính trị : - Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; - Chia VN ra thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. - Câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức chính trị. Về kinh tế : - thực thi chính sách bóc lột về kinh tế: cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp; xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp => tạo nên sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam (hình thành một số ngành kinh tế mới...) nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu. Về văn hóa – xã hội : -thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu... Nguyễn Ái Quốc đã vạch rõ tội ác của chế độ cai trị thực dân ở Đông Dương: “Chúng tôi không những bị áp bức và bóc lột một cách nhục nhã, mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm... bằng thuốc phiện, bằng rượu... chúng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tôi không có quyền tự do học tập”. • Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam : Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc. Giai cấp địa chủ: câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Tuy nhiên, nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa, một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau. Giai cấp nông dân: là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc, làm tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do. Giai cấp công nhân Việt Nam: Đa số công nhân Việt Nam, trực tiếp xuất thân từ giai cấp nông dân, nạn nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam. => giai cấp công nhân có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân. - Bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột. Đặc điểm nổi bật : là ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, vừa lớn lên nó đã sớm tiếp thụ ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhanh chóng trở thành một lực lượng chính trị tự giác, thống nhất khắp Bắc Trung Nam… Giai cấp tư sản Việt Nam: Bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp… Trong giai cấp tư sản có một bộ phận kiêm địa chủ. -thế lực kinh tế và địa vị chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ bé và yếu ớt. => Giai cấp tư sản Việt Nam không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công. Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do… Trong đó, giới trí thức và học sinh là bộ phận quan trọng của tầng lớp tiểu tư sản.
Nhận chi tiết đáp án đề cương học phần đường lối cách mạng TMU tại đây
Xem thêm: Ngân hàng các câu hỏi ôn thi học phần có đáp án TMU
Lee Kuan Yew School of Public Policy
|