Em thưa cô trong tiếng Anh là gì
Thật lâu, lâu lắm rồi tôi mới có dịp quay lại không gian học đường. Cảm nhận rõ nét sự khác nhau giữa lớp học trò xưa và học trò nay ở nhiều trường lớp đó là ba chữ đầu môi. Show
Ngày xưa, dù là đứa học trò còn đánh vần ê a hay cô sinh viên trên giảng đường Đại học Ngân hàng, ba chữ đầu môi mỗi lần tiếp xúc thầy cô bao giờ cũng là “Dạ thưa thầy”, “Dạ thưa cô”. Quen thành nếp đến nỗi khi học tiếng Anh ở Trung tâm ngoại ngữ Trường đại học Nông lâm, câu đầu môi của tôi khi đứng lên trả lời các thầy cô cũng luôn là: “Yes, teacher”. Cho nên, làm sao không sốc khi đi học chung với nhiều bạn trẻ đã tốt nghiệp đại học. Những bạn này có thể ngồi tại chỗ trao đổi tay đôi với thầy cô đang đứng trên bục giảng. Thậm chí giọng điệu còn chuyển sang gay gắt khi tranh luận tính đúng sai của vấn đề dù các thầy cô vẫn tỏ ra khá từ tốn. Và suốt hơn hai năm học, hầu như tôi thật hiếm hoi nghe được ba chữ “Dạ thưa thầy” hay “Dạ thưa cô”. Có lần trong một giờ học môn mới, tôi gặp lại thầy H., cũng là thầy dạy của tôi mấy năm đại học cách đây hơn 20 năm. Thầy nhận ngay ra tôi và nói rằng vẫn nhớ tôi ngay khi gặp lại dù số sinh viên học thầy lên con số hàng ngàn. Thầy nhắc lại lần có dịp vào đơn vị tôi, rất nhiều người thầy biết là từng học thầy nhưng chỉ có tôi lật đật đứng dậy ngay khi nhận ra thầy và khoanh tay nói “Dạ thưa thầy” giữa rất đông khách hàng của ngân hàng. Tôi không nghĩ chỉ một sự lễ phép vốn phải có bình thường như vậy lại để lại một chút ấn tượng với thầy cô của mình. Thế hệ của tôi vốn được thấm nhuần từ nhỏ sáu chữ “tiên học lễ, hậu học văn” nên chuyện gặp thầy cô của mình là vội đứng lên khoanh tay cúi đầu chào “Dạ thưa thầy”, “Dạ thưa cô” đã ăn sâu và thành nếp dù giờ đầu đã hai màu tóc. Hèn gì có lần ba một người bạn mất, trong số bà con xa của bạn có thầy dạy tôi hồi lớp 8, khi nhìn thấy thầy tôi vội vàng bước qua khoanh tay cúi đầu “Dạ thưa thầy”. Ánh mắt của thầy tôi lúc đó thật rạng rỡ và hãnh diện vô cùng. Giờ nghĩ lại có lẽ giữa hai học trò cũ, một đứa giờ làm sếp đi đâu cũng có người tiền hô hậu ủng nhưng chỉ bắt tay hờ hững khi gặp thầy cô với một đứa học trò không rõ sự nghiệp đến đâu nhưng biết khoanh tay cúi đầu chào “Dạ thưa thầy”, “Dạ thưa cô” trước mặt bao người, các thầy cô sẽ thích gặp lại ai đây?! Nhiều người sẽ nói như đã từng nói: Bên Tây đâu cần phải dạ thưa này nọ, thời buổi hiện đại, quan hệ thầy trò cũng phải... hiện đại. Thưa vâng, tôi có thấy đó chứ, thấy chuyện học trò rủ thầy... đi nhậu, thấy trò gặp thầy giữa đường mặt đối mặt chỉ... né qua bên khác để tránh, thấy chuyện trò tìm đến nhà thầy để trắng trợn xin điểm... Cái ngôi vị thứ hai trong xã hội của người thầy thời xưa vốn được đặt trước cả cha mẹ (quân - sư - phụ) giờ đang nằm ở vị thế nào trong xã hội ngày nay? ĐỖ THỊ HUỲNH HOA
NHK WORLD > Cùng nhau học tiếng Nhật > Học bằng tiếng Việt > Thưa cô, em hỏi! > Thể quá khứ của tính từ (Bài 19)
Các bạn đã học là có 2 loại tính từ trong tiếng Nhật. Đó là tính từ đuôi I và tính từ đuôi NA. Tính từ đuôi I là các tính từ kết thúc bằng âm tiết I, ví dụ như YASUI, nghĩa là “rẻ”. Tính từ đuôi NA là các từ khi bổ nghĩa cho danh từ sẽ thêm NA vào sau. Ví dụ, SUKI, nghĩa là “thích”, khi bổ nghĩa cho danh từ sẽ thành SUKINA. Ví dụ để nói "cuốn truyện tranh yêu thích" sẽ là SUKINA MANGA.
Con thưa cô tiếng anh là gì vậy? Giúp mình với nhé!!!
Trong giao tiếp hàng ngày, việc Đề nghị và Xin phép là rất thông dụng. Ngay ở trong tiếng mẹ đẻ, chúng ta đã cần phải sử dụng những kiểu câu đề nghị và xin phép sao cho thật phù hợp. Và ở tiếng Anh cũng vậy, việc chúng ta đưa ra những lời đề nghị và xin phép lại càng phải thật nhuần nhuyễn. Vậy nên trong bài viết này, eJOY sẽ hướng dẫn bạn những cách đưa ra lời Đề nghị và Xin phép sao cho thật tự nhiên, mượt mà, nhưng vẫn vô cùng lịch sự! Xem thêm Hướng dẫn họcMục đích của bài viết là giúp bạn luyện nói, bạn hãy bớt chút thời gian đọc phần hướng dẫn này trước khi bắt đầu nhé. Lưu ý 1Bạn sẽ thấy dưới các câu ví dụ mình đưa ra có những ký tự lạ và cả những phần được bôi đậm, chúng có ý nghĩa gì vậy? Những ký tự lạ chính là phiên âm hay cách đọc của từ. Khi đọc bạn hãy nhấn mạnh vào phần in đậm, nghĩa là đọc những phần này to và kéo dài hơn những phần còn lại. Đặc biệt trong: câu hỏi đuôi (tag question), câu trả lời (yes/no),… việc thay đổi tông giọng là rất quan trọng Ví dụ: appointment (cuộc gặp) => bạn sẽ đọc là /əˈpɔɪntmənt/ – đọc to rõ và dài âm /pɔɪnt/ ở âm tiết thứ 2. Ngược lại, đối với những âm không được nhấn mạnh, phần nguyên âm sẽ được đọc là /ə/ – hay còn gọi là âm Schwa trong tiếng Anh như trong ví dụ về cách đọc từ appointment ở trên. Lưu ý 2Trong bài viết mình sẽ đưa ra rất nhiều mẫu câu về Đề nghị và Xin phép. Để biết cách đọc những cấu trúc này, trước hết bạn cần đảm bảo đã cài eJOY eXtension cho trình duyệt Chrome.
Tải eJOY eXtension miễn phí Tiếp theo bạn hãy bôi đen những cấu trúc này và chọn biểu tượng loa để eJOY phát âm mẫu cho bạn. Để nghe được những cấu trúc này trong bối cảnh, bạn nhấn vào biểu tượng “Say it”, eJOY sẽ tìm và tổng hợp danh sách video có chứa các cấu trúc đó cho bạn. Lưu ý 3Hãy tìm một người bạn học cùng và luyện tập những mẩu đối thoại mà mình đưa ra ở bài tập cuối cùng nhé! Mẫu câu Đề nghị (Request)a Can/ Could you + V?Đây là cấu trúc đơn giản và thông dụng nhất. “Can” sẽ được dùng khi đối phương là bạn bè, đồng nghiệp của chúng ta, nó được dùng cho những việc thường ngày, với văn phong suồng sã và thoải mái khi giao tiếp. Ví dụ:
/kæn juː hɛlp miː peɪnt ðɪs wɔːl bluː?/
/kæn juː pɑːs miː ðə ˈʃʊgə?/
/kæn aɪ hæv əˈnʌðə drɪŋk?/ Ở ví dụ thứ 3, ta thấy, mặc dù chủ ngữ trong câu là “I” và nó giống như một lời xin phép, nhưng vì nó hướng tới hành động của người nghe, nên nó được coi là sự đề nghị gián tiếp. Có một khẩu ngữ được coi như động mạch chủ của mọi mẫu câu đề nghị, đó chính là “Please”. Khi bày tỏ sự đề nghị nói riêng, hay bất kì một mục đích nói khác trong câu trần thuật nói chung, ta nên dùng thêm từ “Please” để tăng tính lịch sự cho câu. Nó không cần thiết về mặt ngữ pháp nhưng người nghe sẽ cảm thấy đối phương “thiếu lịch sự” nếu không có từ “Please”. “Please” có thể đặt ở các vị trí khác nhau trong câu: đầu và cuối cậu, hoặc ngay trước động từ. Bạn cũng nên kết hợp ngữ điệu, tông giọng thật phù hợp để “nhu cầu” của mình được trang trọng nhất có thể nhé! Ví dụ:
/kæn aɪ hæv maɪ ˈpɛnsl bæk, pliːz?/
/pliːz kæn aɪ hæv maɪ ˈpɛnsl bæk?/
/“kæn aɪ pliːz hæv maɪ ˈpɛnsl bæk?”/ Để cho lời đề nghị của mình lịch sự hơn, hoặc khi nói với người lớn tuổi và những người lần đầu tiên bạn gặp, hãy thay từ “Can” bằng “Could” nhé! Cả “Can/ Could” đều có thể sử dụng trong những tình huống không cần quá trịnh trọng và câu nệ:
/kʊd juː əˈreɪnʤ ən əˈpɔɪntmənt wɪð ðə ˈstɒkˌhəʊldəz, pliːz?/
/kʊd aɪ hæv əˈnʌðə kʌp ɒv tiː?/
/kʊd juː pliːz gɛt miː tuː ˈtɪkɪts?/ Nếu cảm thấy “Can/ Could” vẫn chưa thể hiện sự kính trọng hoàn toàn đối với người nghe, thì “May” và “Might” sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo cho bạn. Ở một môi trường chuyên nghiệp, và mang tính chất cung cách hơn, việc dùng “May/ Might I + V?” sẽ khiến bạn tự tin khi bày tỏ thỉnh cầu với đối phương hơn rất nhiều! Chúng ta sẽ xem sự khác nhau của 2 loại động từ khiếm khuyết (ĐTKK – modal verb) này qua ví dụ sau nhé:
/ɪksˈkjuːs miː, meɪ aɪ hæv ə lʊk æt jɔː rɪˈpɔːt?/ Khi mở lời đề nghị, người nói tiếng Anh rất hay sử dụng cụm từ “Excuse me”, “Pardon me” để thêm phần trang trọng. Câu đề nghị với sự kết hợp giữa lời mở “Excuse me” và động từ khuyết thiếu “May” làm cho câu văn vô cùng chuyên nghiệp. Thực tế, người nói tiếng Anh hiện đại thích cách dùng “May” hơn, vì “Might” nghe có vẻ “hơi cũ” và gượng ép khi bày tỏ sự đề nghị:
/maɪt aɪ həv ə piːs əv keɪk?/ Câu văn vẫn sẽ giữ nguyên ý nghĩa, nhưng cụm từ “I wonder if might I…” như một cách đưa đẩy, làm cho không khí hội thoại tự nhiên hơn rất nhiều nhưng vẫn đủ trang trọng. Ví dụ:
/ɪksˈkjuːs miː, aɪ ˈwʌndər ɪf aɪ maɪt həv ə lʊk ət jə ‘rɪpɔːt?/
/sɜː, aɪ ˈwʌndə ˈwɛðə jʊ kəd tɛl mi mɔːr ɪn ˈdiːteɪlz ˈvaɪə ˈiːmeɪl?/ Nói như vậy sẽ rất lịch sự nhưng sẽ tạo một sự xa cách và mất tự nhiên giữa người nói và đối phương. cWould you + V?Would you be + A + enough to + V? |