Hay phân tích động tác đổi chân khi sai nhịp
Câu 3: Trang 42 sgk GDQP-AN lớp 10 Nêu ý nghĩa và cách thực hiện các động tác đi đều, đổi chân khi đang đi và đứng lại.
Câu 4: Trang 42 sgk GDQP-AN lớp 10 Nêu ý nghĩa và cách thực hiện các động tác giậm chân, đổi chân khi đang giậm chân, đứng lại, giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại.
a) Động tác giậm chân: - Ý nghĩa: Động tác giậm chân để điều chỉnh đội hình trong khi đi được nhanh chóng và trật tự. - Khẩu lệnh: “giậm chân – giậm”. - Nghe dứt động lệnh “giậm”, thực hiện 2 cử động:
b) Động tác đứng lại: - Ý nghĩa: Đưa về tư thế nghiêm. - Khẩu lệnh: “đứng lại – đứng”. -Khi đang giậm chân, người chỉ huy hô dự lệnh “đứng lại” và động lệnh “đứng” khi chân phải giậm xuống. - Nghe dứt động lệnh “đứng”, thực hiện 2 cử động:
c) Động tác đổi chân khi đang giậm chân: - Ý nghĩa: Động tác đổi chân khi đang giậm chân để thống nhât nhịp chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy. - Trường hợp: Khi đang giậm chân, nghe tiếng hô của người chỉ huy: “một” khi chân phải giậm xuống, “hai” khi chân trái giậm xuống, hoặc thấy mình đi sai so với nhịp chân của phân đội thì phải đổi chân ngay. Động tác đổi chân thực hiện ba cử động:
d) Động tác giậm chân chuyển thành đi đều: - Khẩu lệnh: “ Đi đều – bước”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải giậm xuống. - Đang giậm chân, nghe dứt động lệnh “bước”, chân trái bước lên chuyển thành động tác đi đều. e) Động tác đi đều chuyển thành giậm chân: - Khẩu lệnh: “giậm chân – giậm”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải bước xuống. - Đang đi đều, nghe dứt động lệnh “giậm”, chân trái bước lên một bước rồi dừng lại, chân phải nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20 cm rồi đặt xuống. Cứ như vậy, chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ theo nhịp thống nhất. Academia.edu no longer supports Internet Explorer. To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser. 1. Động tác giậm chân a) Khẩu lệnh: “GIẬM CHÂN, GIẬM”; b) Động tác: Chân trái nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 30 cen-ti-mét (cm), tay phải đánh ra trước, tay trái đánh về sau như đi đều. Cứ như vậy, chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ với tốc độ 106 nhịp trong một phút (hình 8). 2. Động tác đứng lại khi đang giậm chân a) Khẩu lệnh: “ĐỨNG LẠI, ĐỨNG”; hô dự lệnh và động lệnh rơi vào chân phải. b) Động tác: Làm 2 cử động - Cử động 1: Chân trái giậm thêm một nhịp; - Cử động 2: Chân phải đưa về đặt sát chân trái, về tư thế đứng nghiêm. 3. Động tác đổi chân khi đang giậm chân a) Khi đang giậm chân thấy mình đi sai với nhịp hô của người chỉ huy hoặc sai với nhịp của nhạc thì phải thực hiện động tác đổi chân. b) Động tác: Chân phải giậm liền hai nhịp, sau đó giậm chân theo nhịp hô hoặc nhịp nhạc. 4. Động tác giậm chân chuyển thành đi đều a) Khẩu lệnh: “ĐI ĐỀU, BƯỚC”; hô dự lệnh và động lệnh rơi vào chân phải; b) Động tác: Chân trái bước lên chuyển thành đi đều. 5. Động tác đi đều chuyển thành giậm chân a) Khẩu lệnh: “GIẬM CHÂN, GIẬM”; hô dự lệnh và động lệnh rơi vào chân phải; b) Động tác: Chân trái bước lên một bước, chân phải bước lên chuyển thành giậm chân. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân, giậm chân chuyển thành đi đều, đi đều chuyển thành giậm chân khi thực hiện điều lệnh đội ngũ trong Công an nhân dân. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA. Trân trọng! a) Động tác giậm chân: - Ý nghĩa: Động tác giậm chân để điều chỉnh đội hình trong khi đi được nhanh chóng và trật tự. - Khẩu lệnh: “giậm chân – giậm”. - Nghe dứt động lệnh “giậm”, thực hiện 2 cử động:
b) Động tác đứng lại: - Ý nghĩa: Đưa về tư thế nghiêm. - Khẩu lệnh: “đứng lại – đứng”. -Khi đang giậm chân, người chỉ huy hô dự lệnh “đứng lại” và động lệnh “đứng” khi chân phải giậm xuống. - Nghe dứt động lệnh “đứng”, thực hiện 2 cử động:
c) Động tác đổi chân khi đang giậm chân: - Ý nghĩa: Động tác đổi chân khi đang giậm chân để thống nhât nhịp chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy. - Trường hợp: Khi đang giậm chân, nghe tiếng hô của người chỉ huy: “một” khi chân phải giậm xuống, “hai” khi chân trái giậm xuống, hoặc thấy mình đi sai so với nhịp chân của phân đội thì phải đổi chân ngay. Động tác đổi chân thực hiện ba cử động:
d) Động tác giậm chân chuyển thành đi đều: - Khẩu lệnh: “ Đi đều – bước”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải giậm xuống. - Đang giậm chân, nghe dứt động lệnh “bước”, chân trái bước lên chuyển thành động tác đi đều. e) Động tác đi đều chuyển thành giậm chân: - Khẩu lệnh: “giậm chân – giậm”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải bước xuống. - Đang đi đều, nghe dứt động lệnh “giậm”, chân trái bước lên một bước rồi dừng lại, chân phải nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20 cm rồi đặt xuống. Cứ như vậy, chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ theo nhịp thống nhất. |