Hợp đồng mua bán nhà ở là hợp đồng song vụ trong thực

Tìm hiểu quy định về các loại hợp đồng, bạn đã từng nghe đến hợp đồng song vụ hay không? Hợp đồng song vụ là gì? Mời quý khách hàng hãy cùng Công ty Luật ACC chúng tôi tìm hiểu chi tiết về loại hợp đồng này qua bài viết sau đây.

Hợp đồng song vụ là gì

Hợp đồng song vụ là một trong những loại hợp đồng chủ yếu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.

Theo Điều 410 Bộ luật Dân sự 2015, thì vấn đề này được quy định như sau:

– Khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình

Trừ các trường hợp sau:

  • Thực hiện quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ.
  • Nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một bên.

– Nếu các bên không thỏa thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.

Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng song vụ thì bên có quyền xác lập quyền cầm giữ tài sản đối với tài sản của bên có nghĩa vụ.

Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.

– Hợp đồng mua bán tài sản:

Hợp đồng mua bán tài sản là một loại hợp đồng song vụ, bởi vì nghĩa vụ của 2 bên trong hợp đồng này như sau:

+ Bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận số tiền tương ứng với số tài sản đã giao căn cứ vào thỏa thuận của các bên.

+ Bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản theo thỏa thuận và trả đủ số tiền cho bên bán.

Như vậy, trong hợp đồng này cả hai bên bán và bên mua đều có nghĩa vụ tương ứng với nhau.

– Hợp đồng thuê nhà:

Hợp đồng thuê nhà cũng là một hợp đồng song vụ bởi vì:

+ Bên thuê nhà có những nghĩa vụ sau đây: trả tiền thuê nhà hàng tháng hoặc hàng quý, hàng năm theo thỏa thuận; sử dụng, gìn giữ nhà cùng các vật dụng được bàn giao kèm theo.

+ Bên cho thuê có nghĩa vụ bàn giao nhà, bàn giao các vật dụng theo thỏa thuận; được nhận tiền thuê nhà theo tháng hoặc quý mà các bên đã thỏa thuận.
Đây chỉ là một vài ví dụ về hợp đồng song vụ, trên thực tế cuộc sống có thể bắt gặp thêm nhiều hợp đồng song vụ khác.

Trên đây là những thông tin trả lời cho câu hỏi hợp đồng song vụ là gì mà ACC cung cấp đến quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào cần được giải đáp, quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 19003330
  • Zalo: 084 696 7979
  • Gmail:
  • Website: accgroup.vn

Hợp đồng mua bán tài sản là một trong những loại hợp đồng thông dụng, phổ biến nhất trong xã hội ngày nay. Vậy, hợp đồng mua bán tài sản là gì? Pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng?.. bài viết hôm nay, Luật Hừng Đông xin được chia sẻ vấn đề này đến bạn đọc như sau:

  1. Hợp đồng mua bán tài sản là gì?

Theo Điều 430 BLDS 2015 thì Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

  1. Đặc điểm pháp lý của Hợp đồng mua bán tài sản

+ Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ: Bên bán và bên mua đều có quyền và nghĩa vụ đối nhau. Trong hợp đồng này, bên bán có quyền yêu cầu bên mua nhận vật và trả tiền mua vật; ngược lại, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuyển giao vật và nhận tiền bán vật.

+ Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù: Khoản tiền mà bên mua tài sản phải trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù về việc mua bán tài sản

+ Có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản: Đây cũng là đặc điểm để phân biệt với Hợp đồng cho mượn hay cho thuê tài sản

  1. Đối tượng của hợp đồng mua bán

+ Tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.

+ Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.

  1. Giá và phương thức thanh toán

+ Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.

+ Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.

  1. Chất lượng của tài sản mua bán

+ Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận.

+ Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.

+ Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

  1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán

+ Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.

+ Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.

+ Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Địa điểm giao tài sản do các bên thỏa thuận.Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:

a] Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;

b] Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.

Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.

+ Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

+ Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

+ Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

+ Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

+ Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định

  1. Bảo đảm chất lượng vật mua bán

+ Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hóa hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.

+ Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong trường hợp sau đây:

a] Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;

b] Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;

c] Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.

   12. Nghĩa vụ bảo hành

+ Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

+ Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật

     Trên đây là những chia sẻ của Luật Hừng Đông về những quy định cơ bản của Pháp luật dân sự về Hợp đồng mua bán tài sản. Nếu còn thắc mắc hay băn khoăn về vấn đề này hoặc vấn đề pháp lý cụ thể nào khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 024.35353005 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

    Xin chân thành cảm ơn!

Video liên quan

Chủ Đề