Hướng dẫn hạch toán mục lục ngân sách
Ngày 21/12/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước thay thế cho Hệ thống Mục lục ngân sách ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung. Theo đó, Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước có nhiều thay đổi, Bộ hướng dẫn các đơn vị để thực hiện Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước như sau: Show
Hệ thống Loại, Khoản đang áp dụng Hệ thống Loại, Khoản mới Loại Khoản Nội dung Loại Khoản Nội dung 340 348 Chi viện trợ C-K 400 402 Chi viện trợ 280 281 Chi sự nghiệp môi trường 250 251 Chi Bảo vệ môi trường 370 373 Chi sự nghiệp KHCN 100 103 Chi Khoa học và công nghệ 430 432 Chi sự nghiệp kinh tế 280 332 Chi các hoạt động kinh tế 460 463 Chi quản lý hành chính 340 341 Quản lý nhà nước 460 471 Hoạt động trật tự, an ninh – xã hội 040 041 An ninh và trật tự an toàn xã hội 490 502 Chi đào tạo đại học 070 081 Chi đào tạo đại học 490 504 Chi đào tạo lại 070 085 Chi đào tạo lại 490 505 Chi đào tạo khác 070 083 Chi đào tạo khác 490 497 Chi GDTH chuyên nghiệp 070 092 Chi GDTH chuyên nghiệp 250 251 Xuất bản sách, ấn phẩm 160 171 Hoạt động xuất bản Trong hạch toán Loại, Khoản, các đơn vị lưu ý: - Hạch toán phân bổ dự toán NSNN theo Loại, Khoản phù hợp với nội dung dự toán được giao và tính chất hoạt động được bố trí chi ngân sách. Đối với dự án đầu tư thì căn cứ công năng chính của dự án để xác định Loại, Khoản phù hợp. Khi hạch toán chi NSNN, chỉ hạch toán mã số Khoản theo đúng nội dung phân loại, căn cứ mã số Khoản để xác định khoản chi ngân sách thuộc Loại tương ứng. Ví dụ: + Dự toán và chi NSNN theo dự toán phân bổ, giao trực tiếp cho Lĩnh vực Công nghệ Thông tin thì hạch toán vào Khoản 314 “Công nghệ thông tin” thuộc Loại 280 “Các hoạt động kinh tế”. Các đơn vị dùng ngân sách được giao theo các lĩnh vực chi để mua sản phẩm công nghệ thông tin, đào tạo tập huấn, hội thảo ... về công nghệ thông tin nhằm phục vụ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thuộc Loại nào thì hạch toán vào Loại đó; không hạch toán vào khoản 314 “Công nghệ thông tin”. + Dự án xây kho lưu trữ cho Bộ Tư pháp lưu trữ hồ sơ thi hành án theo chức năng của Bộ Tư pháp, thì hạch toán vào Khoản 341 “Quản lý nhà nước” thuộc Loại 340 “Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”. Chi thường xuyên mua máy vi tính phục vụ hoạt động quản lý hành chính của Bộ Tư pháp cũng hạch toán vào Khoản 341 “Quản lý nhà nước” thuộc Loại 340 “Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”. - Các Khoản trong Loại 100 “Khoa học và Công nghệ” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các khoản chi đầu tư và thường xuyên được bố trí từ dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực chi khoa học và công nghệ. Trường hợp các dự án, đề tài nghiên cứu được bố trí từ dự toán các lĩnh vực khác như: Quản lý hành chính, các hoạt động kinh tế, bảo vệ môi trường,..., bố trí từ dự toán của lĩnh vực nào, thì hạch toán vào lĩnh vực đó; không hạch toán vào Loại, Khoản của lĩnh vực chi khoa học và công nghệ. - Các Khoản trong loại 250 “Bảo vệ môi trường” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động điều tra, quan trắc và phân tích môi trường; xử lý chất thải rắn, lỏng, khí; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường khác; không bao gồm điều tra, quan trắc về tài nguyên, khí tượng thủy văn. - Các Khoản trong Loại 280 “Các hoạt động kinh tế” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động nhằm phục vụ, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, công thương, giao thông vận tải, công nghệ thông tin, du lịch, hoạt động dự trữ quốc gia (không bao gồm chi mua hàng dự trữ quốc gia), tài nguyên, khí tượng thủy văn và các hoạt động kinh tế khác. - Các khoản trong Loại 340 “Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp theo quy định; các hoạt động quản lý nhà nước khác. Khoản 341 “Quản lý nhà nước” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi cho các hoạt động của cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, Kiểm toán nhà nước. IV. Mã Mục, Tiểu mục So với hệ thống mục lục đang áp dụng, Hệ thống Mục lục mới được ban hành có nhiều thay đổi.
Tiểu mục phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tư pháp và một số lĩnh vực khác có sự thay đổi, đơn vị nào có phát sinh thu phí, lệ phí đề nghị nghiên cứu tiểu mục phí, lệ phí quy định trong Thông tư số 324/2016/TT-BTC để áp dụng tại đơn vị. Tiểu mục 6954 gồm những gì?Tiểu mục. Tiểu mục 6950 gồm những gì?Theo đó, Mục 6950 phản ánh đối với tài sản, thiết bị mà không phân biệt đó là tài sản cố định hay tài sản không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, nhằm phục vụ quản lý tài sản tốt hơn (không bao gồm văn phòng phẩm, sổ sách, công cụ, dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng đã phản ánh vào Mục 6550). Tiểu mục 7799 gồm những gì?Tiểu mục 7799 “Chi các khoản khác”: Để phản ánh khoản chi ngân sách khác (ngoài các khoản chi đã được phản ánh vào các Tiểu mục có tên theo nội dung kinh tế cụ thể trong Mục 7750). Tiểu mục 6552 gồm những gì?Đối với Tiểu mục 6552 – Mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng: Dùng để phản ánh các khoản chi mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng không thuộc đối tượng quản lý theo quy định về tài sản.” |