Kiểm tra đúng sai php

Constructor.

$x = (int)$x;
var_dump($x);
?>
6 hoặc
$x = (int)$x;
var_dump($x);
?>
7, nếu dữ liệu đúng là kiểu interger thì kết quả trả về là true, không phải thì kết quả trả về là false

$x = is_int($x);
var_dump($x);
?>

Phao PHP

Kiểu dữ liệu float là kiểu số thực, là dạng số thập phân hoặc dạng tích lũy

Php viết

3.14128;
var_dump($x);
?>

FLOAT GÁN DẪN SANG KEXP

Constructor.

$x = (int)$x;
var_dump($x);
?>
8

$x = (float)$x;
var_dump($x);
?>

KIỂM TRA DUYỆT OIRES KERS FLOAT HAY NOT

Constructor.

$x = (int)$x;
var_dump($x);
?>
9, nếu dữ liệu đúng là kiểu float thì kết quả trả về là true, not must thì kết quả trả về là false

$x = is_float($x);
var_dump($x);
?>

Chuỗi PHP

Chuỗi dữ liệu kiểu là chuỗi ký tự dạng chuỗi, được chứa bên trong dấu ngoặc đơn hoặc dấu ngoặc kép

Php viết

________số 8_______

string(22) "Học web chuẩn 2011"
string(22) "Học web chuẩn 2011"

GÁN DẪN XUẤT SANG STRING

Constructor.

$x = is_int($x);
var_dump($x);
?>
0

$x = (string)$x;
var_dump($x);
?>

KIỂM TRUY CẬP DUYỆT CÁC CÂU HỎI KIỂU CHUỖI CHUỖI HAY KHÔNG

Constructor.

$x = is_int($x);
var_dump($x);
?>
1, nếu dữ liệu đúng là kiểu chuỗi thì kết quả trả về là true, không phải thì kết quả trả về là false

$x = is_string($x);
var_dump($x);
?>

Tham khảo thêm các chuỗi hàm thường dùng

Mảng PHP

Kiểu dữ liệu mảng là kiểu dữ liệu lưu trữ nhiều giá trị trong một biến duy nhất

Php viết

array("html","css","jquery",1024);
var_dump($hwc);
?>

mảng(4) { [0]=> chuỗi(4) "html" [1]=> chuỗi(3) "css" [2]=> chuỗi(6) "jquery" [3]=> int(1024)

THÀNH PHẦN TỬA ARRAY

  • Mảng phần tử được đánh chỉ mục từ 0 trở đi, tức phần tử đầu tiên sẽ được xem là phần tử 0
  • Cách viết một mảng phần tử.
    $x = is_int($x);
    var_dump($x);
    ?>
    2, with
    $x = is_int($x);
    var_dump($x);
    ?>
    3 is a number only section Element

$x = (int)$x;
var_dump($x);
?>
0

Ta thấy kết quả của chỉ mục 0 chính là phần tử đầu tiên trong mảng

KIỂM TRA DUYỆT OIRRAY ARRAY HAY NOT

Constructor.

$x = is_int($x);
var_dump($x);
?>
4, nếu dữ liệu đúng là kiểu mảng thì kết quả trả về là true, không phải thì kết quả trả về là false

$x = (int)$x;
var_dump($x);
?>
1

Tham khảo thêm các kiểu dữ liệu mảng

Tham khảo thêm các mảng hàm thường dùng

Boolean PHP

Kiểu dữ liệu boolean là kiểu dữ liệu đại diện cho 2 trạng thái đúng (true) và sai (false)

Boolean thường được sử dụng để kiểm tra điều kiện kiểm tra

Constructor

$x = is_int($x);
var_dump($x);
?>
5

Giá trị đúng và sai không phân biệt viết hoa hay viết thường. TRUE = đúng, FALSE = sai

GÁN DẪN XUẤT SANG BOOLEAN

Có 2 cấu trúc

$x = is_int($x);
var_dump($x);
?>
6

$x = (int)$x;
var_dump($x);
?>
2

KIỂM TRA DUYỆT OIRRERS BOOLESE HAY KHÔNG

Constructor.

$x = is_int($x);
var_dump($x);
?>
7, nếu dữ liệu đúng là kiểu boolean thì kết quả trả về là true, không phải thì kết quả trả về là false

$x = (int)$x;
var_dump($x);
?>
3

Đối tượng PHP

Đối tượng là một kiểu dữ liệu lưu trữ dữ liệu và thông tin của đối tượng

Sẽ được nhắc đến chi tiết ở phần hướng đối tượng sau

Đầu tiên phải khai báo lớp của đối tượng (lớp), lớp là cấu trúc chứa thuộc tính (thuộc tính) và phương thức (phương thức)

không kiểm tra cụ thể giá trị boolean false, mà là giá trị "falsey". Sai, trong PHP, bằng 0, null là "falsey", cũng như một chuỗi rỗng ("" == false == null, nhưng "" !== false !== null). Vì thế

$check = 0;
if ($check == false)

đánh giá đúng

Toán tử tiền tố

if ($check == false)
0 tương đương với
if ($check == false)
1. Vì vậy, khi số 0 cần phải là một giá trị riêng biệt từ boolean false, thì các toán tử
if ($check == false)
0 và
if ($check == false)
1 là không đủ

Kiểm tra các tài liệu cho các toán tử so sánh tại đây. http. //php. net/manual/vi/ngôn ngữ. nhà khai thác. so sánh. php

Cách tốt nhất là thực hiện kiểm tra điều kiện của bạn càng cụ thể càng tốt. Điều này không chỉ để tránh những sai sót tiềm ẩn trong logic của bạn mà còn giúp mã dễ bảo trì hơn cho các nhà phát triển trong tương lai. Hãy tưởng tượng gặp phải một dòng mã như thế này

if (check_something($variable)) {
  // do stuff
}

Tôi có thể cho rằng hàm

if ($check == false)
4 đang trả về giá trị boolean true. Nhưng, trừ khi tôi tìm hiểu hàm
if ($check == false)
4, nó cũng có thể trả về một chuỗi không trống, một số. ai biết. Rõ ràng hơn nhiều để làm điều này

if (check_something($variable) === true) {
  // do stuff
}

Bây giờ, chỉ bằng cách nhìn, tôi biết rằng hàm

if ($check == false)
4 dự kiến ​​sẽ trả về một giá trị thực. Tôi có thể không biết chức năng này làm gì, nhưng ít nhất nó rõ ràng chính xác nó trả về cái gì. Một ví dụ phổ biến khác mà bạn thấy MỌI NƠI

if (!$_GET['value']) {
  // do something
}

Đây là một con vật cưng peeve. Câu điều kiện phải luôn so sánh mọi thứ một cách rõ ràng. Vì vậy, bạn muốn làm

if (array_key_exists('value', $_GET) !== false && $_GET['value'] === '1') {
  // do something
}

Bây giờ, bạn có thể biết rằng tôi không chỉ kiểm tra xem tham số chuỗi truy vấn có tồn tại hay không mà còn kiểm tra xem liệu tham số đó có bằng một giá trị cụ thể hay không

Tóm lại, toán tử tiền tố

if ($check == false)
0 và toán tử
if ($check == false)
1 hiếm khi hữu ích và luôn mơ hồ. Bạn được phục vụ tốt nhất bằng cách viết mã của mình theo cách tự ghi lại hoặc có thể dịch sang ngôn ngữ của con người để diễn đạt logic khi chơi. So sánh trực tiếp bằng cách sử dụng
if ($check == false)
9 hoặc
$check = 0;
if ($check == false)
0, khi thích hợp, là một thói quen tốt, cách làm tốt và ít có khả năng tạo ra kết quả không mong muốn nhất trong mã của bạn