Kiêu hãnh và định kiến tiếng Anh

Ngày đăng : 05/01/2008


Dù có tuổi đời gần 200 năm, nhưng cuốn sách Kiêu hãnh và định kiến [Pride and Prejudice] của nữ nhà văn Jane Austen vẫn đứng đầu bảng trong cuộc bình chọn những cuốn tiểu thuyết được ưa thích nhất tại Anh trong ngày hội sách thế giới vào tháng 3/2007.

Ngôi vị đầu bảng đã thuộc về Kiêu hãnh và Định kiến, điều này chứng tỏ những cuốn tiểu thuyết cổ điển vẫn là sự lựa chọn số một của con người thời hiện đại.

Truyện kể về cuộc đối đầu giữa Elizabeth Bennet, con gái của một gia đình trung lưu, và Fitzwilliam Darcy, một địa chủ giàu có. Mặc dù họ để tâm tìm hiểu lẫn nhau, tác giả đã đảo ngược ý niệm thông thường về "thuở ban đầu": tính kiêu hãnh về giai cấp và tài sản của mình cùng định kiến về vị thế thấp kém của gia đình Elizabeth khiến Darcy lúc đầu muốn tránh xa cô, trong khi cô Elizabeth cũng kiêu hãnh vì lòng tự trọng của mình và có định kiến về cung cách trưởng giả của Darcy, trở nên một người con gái không giống như những người con gái khác chung quanh Darcy. Elizabeth, với cá tính nhạy bén, dí dỏm và cứng cỏi, được xem là một trong những nhân vật lôi cuốn nhất trong nền văn học Anh.

Sách này đã được dịch ra tiếng Việt với tựa đề Kiêu hãnh và Định kiến, do Hội Nhà văn xuất bản.

[Tổng hợp từ Internet]




Đăng ký hoặc Đăng nhập để được bình luận


SÁCH KHÁC CÙNG LĨNH VỰC

film pride and prejudice

pride and prejudice and zombies

the pride and prejudice website

pride and joy

arrogance and pride

prejudice and discrimination

1. A lady's imagination is very rapid; it jumps from admiration to love, from love to matrimony in a moment.

Trí tưởng tượng của người con gái rất nhanh lẹ; nó nhảy từ sự ngưỡng mộ sang tình yêu, từ tình yêu sang hôn nhân chỉ trong một khoảnh khắc.

2. It is a truth universally acknowledged, that a single man in possession of a good fortune, must be in want of a wife.

Đó là một chân lí cần phải thừa nhận, rằng một người đàn ông đơn thân sở hữu một gia sản giàu có, ắt hẳn đang tìm kiếm một người vợ.

3. There are few people whom I really love, and still fewer of whom I think well. The more I see of the world, the more am I dissatisfied with it; and every day confirms my belief of the inconsistency of all human characters, and of the little dependence that can be placed on the appearance of merit or sense.

Có rất ít người thật sự biết yêu, và còn ít hơn những người mà tôi nghĩ là tốt. Càng thấy được thế giới nhiều, tôi càng bất mãn với nó, và mỗi ngày càng xác nhận niềm tin của tôi về sự mâu thuẫn trong nhân cách con người, và sự phụ thuộc nhỏ nhoi có thể đật trên những điều tốt đẹp hay ý nghĩa.

4. Angry people are not always wise.

Người giận dữ không phải lúc nào cũng khôn ngoan.

5. I cannot fix on the hour, or the spot, or the look or the words, which laid the foundation. It is too long ago. I was in the middle before I knew that I had begun.

Tôi không thể sửa thời gian, hoặc những sai phạm, hoặc cách nhìn hoặc cả thế giới này; những thứ đã đặt nền tảng từ rất lâu. Cách đây rất lâu. Tôi đang ở giữa trước khi tôi biết tôi đã bắt đầu.

6. Vanity and pride are different things, though the words are often used synonymously. A person may be proud without being vain. Pride relates more to our opinion of ourselves, vanity to what we would have others think of us.

Kiêu căng và kiêu hãnh là 2 điều hoàn toàn khác nhau. mặc dù cả thế giới thường dùng nó như một cách đồng nghĩa. Một người có thể tự hào nhưng không kiêu căng. Kiêu hãnh liên quan nhiều hơn đến ý kiến về chính bản thân chúng ta, kiêu căng là những gì mà người khác nghĩ về chúng ta.

7. There is a stubbornness about me that never can bear to be frightened at the will of others. My courage always rises at every attempt to intimidate me.

Có sự bướng bỉnh về tôi đó là tôi không thể nào chịu được cảm giác bị hoảng sợ khi bắt gặp sự sẵn lòng của người khác. Lòng can đảm của tôi luôn được nâng cao khi mọi cố gắng đe doạ tôi.

8. I could easily forgive his pride, if he had not mortified mine.

Tôi có thể dễ dàng tha thứ cho sự kiêu hãnh của anh ấy, nếu anh ấy không làm nhục sự kiêu hãnh của tôi.

9. I am the happiest creature in the world. Perhaps other people have said so before, but not one with such justice. I am happier even than Jane; she only smiles, I laugh.

Tôi là sinh vật hạnh phúc nhất trên thế giới này. Có lẽ người khác đã từng nói điều này trước đây, nhưng không với một sự công bằng như thế. Tôi hạnh phúc hơn cả Jane, cô ấy lúc nào cũng mỉm cười, tôi thì cười lớn.

10. You must learn some of my philosophy. Think only of the past as its remembrance gives you pleasure.

Bạn phải học một vài triết lý của tôi. Chỉ nghĩ về quá khứ bởi sự hồi tưởng về nó khiến bạn hài lòng.

Video liên quan

Chủ Đề