Làm 18 tháng thì tính bao nhiêu ngày phép năm năm 2024

Người lao động sau đủ 12 tháng làm việc thì được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương theo thời gian như sau: 12 ngày làm việc đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm; và 16 ngày làm việc đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại.

Đối với người lao động dưới 18 tuổi và người khuyết tật thì số ngày nghỉ hàng năm là 14 ngày. Cứ 05 năm làm việc cho 01 người sử dụng lao động, người lao động được hưởng thêm một ngày nghỉ hàng năm. Đối với người lao động có dưới một năm làm việc hoặc những người nghỉ việc khi chưa hết năm thì số ngày nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Số ngày nghỉ hàng năm được tính như sau: [số ngày nghỉ hàng năm (12 hoặc 14 hoặc 16) + số ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên (mỗi 5 năm tăng thêm 01 ngày)/12 tháng] x số tháng làm việc thực tế trong năm. Phần dư lớn hơn hoặc bằng 0,5 được làm tròn lên 1 ngày.

Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Người sử dụng lao động có có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Nếu người sử dụng lao động đã bố trí kế hoạch nghỉ phép hàng năm, tuy nhiên người lao động tự nguyện làm việc vào những ngày này, thì ngoài tiền lương trả cho ngày nghỉ có hưởng lương, người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ tiền lương cho những ngày làm việc đó (200% mức lương bình thường cho ngày làm việc). Nếu người lao động chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm do người sử dụng lao động không bố trí được theo lịch nghỉ đã quy định, đồng thời yêu cầu người lao động đi làm thêm vào những ngày này thì người lao động được trả 300% mức tiền lương bình thường. Người lao động nhận lương theo thời gian hoặc theo sản phẩm được hưởng tổng cộng 400% mức lương bình thường để làm việc vào những ngày nghỉ hàng năm (100% lương bình thường + 300% cho ngày nghỉ phép năm chưa sử dụng).

Người lao động được nhận tiền cho những ngày phép hàng năm chưa nghỉ trong trường hợp nghỉ việc (do thôi việc, mất việc làm) hoặc các lý do khác. Việc chia nhỏ các ngày nghỉ hàng năm cũng được pháp luật cho phép.

Theo quy định của Bộ Luật Lao động mới (2019) và các Nghị định hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động (2020) được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bạn đọc có emaill [email protected] gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Xin hỏi, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm hưởng nguyên lương?

Làm 18 tháng thì tính bao nhiêu ngày phép năm năm 2024
Số ngày nghỉ phép năm, được hưởng nguyên lương đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 14 ngày làm việc. Ảnh: Đình Trọng

Luật gia Nguyễn Thu Thủy, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  1. 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  1. 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  1. 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 điều 101 của bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, số ngày nghỉ phép năm, được hưởng nguyên lương đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 14 ngày làm việc và đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 16 ngày làm việc theo các quy định được trích dẫn ở trên.

Tư vấn pháp luật

Hãy gọi đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi:

1 tháng làm bao nhiêu ngày thì được tính phép?

Tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Việt Nam có bao nhiêu ngày nghỉ lễ trong năm?

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, từ năm 2021 người lao động có tất cả 11 ngày nghỉ lễ, Tết và được hưởng nguyên lương.

Tiền nghỉ phép hàng năm là gì?

Căn cứ các quy định nêu trên thì ngày nghỉ phép năm là chế độ nghỉ việc có hưởng lương của NLĐ. Do đó, khoản tiền người sử dụng lao động trả cho NLĐ cho những ngày mà NLĐ không nghỉ hết phép năm được xem là tiền lương do người sử dụng lao động trả cho người lao động (hay tiền phép năm).

Người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương bao nhiêu ngày?

  1. 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.