Lập bảng so sánh phong trào Cần vương và phong trào yêu nước đầu the kỉ 20

Lập bảng so sánh giữa phong trào Cần Vương và cuộc vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX?

Nội dung

Phong trào Cần Vương

Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX

Bối cảnh lịch sử

– Sau cuộc phản công của phái chủ chiến ở kinh thành Huế bị thất bại, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương.

– Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở VN.

– Các sĩ phu yêu nước tiến bộ tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản từ bên ngoài vào VN.

Mục tiêu đấu tranh

– Đánh đuổi thực dân Pháp và bọn tay sai phong kiến.

– Khôi phục lại vương triều phong kiến.

– Đánh đuổi thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai.

– Gắn liền với cuộc duy tân để thay đổi chế độ theo kiểu dân chủ tư sản.

Tầng lớp lãnh đạo

– Triều đình phong kiến do vua Hàm Nghi đứng đầu.

– Các văn thân, sĩ phu.

– Sĩ phu yêu nước tiến bộ mang tư tưởng duy tân tiêu biểu là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh.

LL tham gia

Sĩ phu văn thân và đông đảo nông dân, các tộc người thiểu số.

Sĩ phu yêu nước, trí thức nhỏ, tiểu tư sản thành thị, giới công thương, học sinh, sinh viên và nông dân.

Phong trào tiêu biểu

Khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình,

Hùng Lĩnh, Hương Khê.

Phong trào Đông du, Duy tân, Đông kinh nghĩa thục.

Kết quả và ý nghĩa

– Cuối cùng bị thất bại

– Góp phần cổ vũ phong trào yêu nước chống Pháp.

– Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá cho các cuộc đấu tranh sau này.

– Cuối cùng bị thất bại do hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội.

– Tiếp tục phát huy tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc.

– Tạo tiền đề để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.

Bài viết liên quan

  • Những điểm giống và khác nhau giữa các phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX
  • Trình bày được vai trò, tình hình phát triển của ngành thông tin liên lạc
  • Trình bày ý nghĩa vị trí địa lí Việt Nam
  • Nêu đặc điểm chung và nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương
  • Cho biết nguyên nhân và hậu qủa của việc di dân ở các nước thuộc đới nóng
  • Nêu hai xu hướng cách mạng đầu thế kỉ XX?
  • Phân tích cảm nhận bài thơ Ánh trăng lớp 9 của Nguyễn Duy
  • Từ khái niệm CNH – HĐH em hãy cho biết tại sao cho tiến hành CNH – HĐH đất nước
Xem thêm: Đánh giá về phong trào Cần vương

Chủ đề so sánh phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [524.57 KB, 32 trang ]

Kính chào cô và các bạn đến với bài thuyết trình của nhóm 4
Lớp D15TH02

Chủ đề: So sánh phong trào yêu
nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Giảng viên: Bùi Thị Huệ


Thành viên nhóm:
1.Trần Văn Luông [Trưởng nhóm]
2.Cao Thị Hồng Phượng[Thư ký]
3.Nguyễn Phạm Thanh Vân
4.Huỳnh Văn Thành
5.Nguyễn Công Chánh
6.Não Nữ Thẩm Thủy Trâm


Nội dung:
1

• Phong trào yêu nước tiêu biểu
cuối thế kỉ XIX.

2

• Phong trào yêu nước tiêu biểu
đầu thế kỉ XX.

3

• So sánh phong trào yêu nước


cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.


Mở đầu
Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta năm
1858 đến năm 1884 Pháp chính thức đặt ách
thống trị trên toàn cõi nước ta. Năm 1883 triều
đình nhà Nguyễn kí hiệp ước Hắc–măng, năm
1884 kí hiệp ước Pa-tơ-nốt, đầu hàng thực dân
Pháp, song nhân dân ta vẫn nổi dậy đấu tranh
chống thực dân pháp xâm lược một cách mạnh
mẽ. Tiêu biểu là phong trào đấu tranh theo
khuynh hướng tư tưởng phong kiến và dân chủ
tư sản của các sĩ phu yêu nước Việt Nam.


1. Phong trào yêu nước tiêu biểu cuối
thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Cuối thế kỉ XIX

- Cuộc phản công quân Pháp tại Kinh thành
Huế [1885].
- Phong trào Cần Vương [1885 – 1896]:
+ Khởi nghĩa Bãi Sậy [ 1883 – 1892].
+ Khởi nghĩa Ba Đình[1886 – 1887].
+ Khởi nghĩa Hương Khê[ 1885 – 1896].
+ Khởi nghĩa Yên Thế [1884 – 1913].


1. Phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX

đầu thế kỉ XX.
Đầu thế kỉ XX

- Phan Bội Châu và xu hướng bạo động.
- Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.1 Cuộc phản công ở kinh thành Huế
❖ Hoàn cảnh :
❖ Sau 1884 Bắc kì có thể coi là bị lọt hết vào tay của
quân đội Viễn Chinh Pháp.
❖ Tại Huế triều đình chia ra 2 phe:
+ Phe chủ chiến : có 2 ông Tôn Thất Thuyết và
Nguyễn Văn Tường.
+ Phe chủ hòa: có Trần Tiễn Thành, Nguyễn Hữu Độ,
Gia Hưng quận Vương...
❖ Nguyên nhân:
- Pháp muốn thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc kì và Trung
kì. Trước sự nhu nhược của triều đình Tôn Thất Thuyết
đã có chủ trương và chuẩn bị chống Pháp lâu dài.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.1 Cuộc phản công ở kinh thành Huế
❖ Lãnh đạo: Tôn Thất Thuyết
❖ Diễn biến:
❖ Đêm 4 -5/4/1885 Tôn Thất Thuyết đưa quân tấn
công quân Pháp ở đồn Mang Cá và tòa Khâm sứ.
❖ Rạng sáng 5-7, quân Pháp phản công.

❖ Tôn Thất Thuyết đưa Vua Hàm Nghi rời Hoàn
Thành lên Tân Sở [ Quảng Trị].
❖ Kết quả: Thất bại.
❖ Ý nghĩa: Cuộc phản công kinh thành Huế tuy thất
bại nhưng đã khơi dậy, cổ vũ tinh thần kháng chiến
chống Pháp của nhân dân ta.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.2 Phong trào Cần Vương.
- Sau cuộc tấn công thất bại ở Huế ngày 13/7/1885
Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa Hàm Nghi ra chiếu
Cần Vương kêu gọi nhân dân giúp Vua cứu nước
kéo dài hơn 10 năm.

Hàm Nghi
[1872-1943]

Tôn Thất Thuyết
[1835-1913]


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.2 Phong trào Cần Vương.
2.2.1 Khởi nghĩa Bãi Sậy[ 1883- 1892].
❖ Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật
❖ Căn cứ: Bãi Sậy[Hưng Yên], Hai Sông[Hải Dương]
❖ Nguyên nhân: Hưởng ứng phong trào Cần Vương.
❖ Diễn biến:
❖ Năm 1885-1887, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn

quét của Pháp.
❖ Năm 1888, bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt.
Pháp thực hiện chính sách “ dùng người Việt trị
người Việt” để cô lập nghĩa quân ở căn cứ Bãi Sậy.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.2 Phong trào Cần Vương.
2.2.1 Khởi nghĩa Bãi Sậy[ 1883- 1892].
❖ Diễn biến:
❖ Cuối tháng 7-1889, căn cứ Hai Sông cũng bị
Pháp bao vây. Đốc Tít chỉ huy quân ta chống
trả quyết liệt.
❖ Đến 1892 các tướng lĩnh còn lại quay về với
nghĩa quân Đề Thám ở Yên Thế.
❖ Kết quả: khởi nghĩa thất bại. Nguyễn Thiện
Thuật lánh sang Trung Quốc và mất tại đó.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.2 Phong trào Cần Vương.
2.2.2 Khởi nghĩa Ba Đình[ 1886- 1887].
❖ Lãnh đạo: Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
❖ Căn cứ: Ba Đình [ Thanh Hóa]
❖ Nguyên nhân: Hưởng ứng phong trào Cần Vương.
❖ Diễn biến:
- 12-1886, thực dân Pháp tập trung 500 quân, mở
cuộc tấn công vào căn cứ Ba Đình nhưng thất bại.
❖ 6-1-1887, Pháp lại huy động 2500 quân, có pháo
binh yểm trợ, bao vây căn cứ.Trước sức mạnh áp

đảo của giặc, lực lượng nghĩa quân tiêu hao rất
nhiều.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.2 Phong trào Cần Vương.
2.2.2 Khởi nghĩa Ba Đình[ 1886- 1887].
❖ Diễn biến:
- 20-1-1887, để tránh khỏi sự tiêu diệt hoàn toàn
nghĩa quân đã rút lên căn cứ Mã Cao.
- Sáng ngày 21/1/1887 quân pháp chiếm được Ba
Đình và tiếp tục truy kích nghĩa quân ở Mã Cao,
triệt tiêu luôn hai đồn này ngày 2/2/1887.
- Kết quả: Khởi nghĩa thất bại. Phạm Bành tự
sát, Đinh Công Tráng chạy về Nghệ An nhưng
tháng 10/1887 ông đã bị quân Pháp đến bắt và
sát hại.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.2 Phong trào Cần Vương.
2.2.3 Khởi nghĩa Hương Khê[1885 – 1896].
❖ Lãnh đạo: Phan Đình Phùng
❖ Căn cứ: Hương Khê [Hà Tĩnh]
❖ Nguyên nhân: Hưởng ứng phong trào Cần Vương.
❖ Diễn biến:
❖ 1885-1888 là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây
dựng cơ sở chiến đấu của nghĩa quân.
❖ 1888-1896 nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến
đấu quyết liệt.

❖ 1889 nghĩa quân đẩy mạnh hoạt động và liên tục
mở các cuộc tập kích.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.2 Phong trào Cần Vương.
2.2.3 Khởi nghĩa Hương Khê[1885 – 1896].
❖ Diễn biến:
+ Nhiều trận đánh lớn diễn ra như: trận tấn công đồn
trường lưu[5-1890], trận tập kích thị xã Hà
Tĩnh[8/1892].
+ 17-10-1894, nghĩa quân giành thắng lợi ở trận
phục kích địch ở núi Vụ Quang.
❖ Kết quả:
❖ Khởi nghĩa thất bại. Phan Đình Phùng và Cao Thắng
hy sinh.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.2 Phong trào Cần Vương.
❖ Ý nghĩa của phong trào Cần Vương:
❖ Đây là phong trào yêu nước chống chủ
nghĩa thực dân kết hợp với chống triều
đình phong kiến.
❖ Phong trào tuy thất bại nhưng đã thể hiện
truyền thống anh hùng, bất khuất của dân
tộc Việt Nam.
❖ Cổ vũ khích lệ phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc của nhân dân ta ở những
giai đoạn tiếp theo.



2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.3 Khởi nghĩa Yên Thế [1884 – 1913].
❖ Lãnh đạo: Đề Nắm và Hoàng Hoa Thám
❖ Căn cứ: Yên Thế [Bắc Giang]
❖ Nguyên nhân:
❖ Do kinh tê nông nghiệp sa sút, đời sống nhân dân
đồng bằng Bắc Bộ khó khăn, một bộ phận phải di
tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh,
bảo vệ cuộc sống của mình. Khi thực dân Pháp
thực hiện chính sách bình định, cuộc sống bị xâm
phạm nhân dân Yên Thê đứng dậy đấu tranh.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.3 Khởi nghĩa Yên Thế [1884 – 1913].
❖ Diễn biến:
❖ Giai đoạn 1884 – 1892:
+ Các toán quân hoạt động riêng lẻ đã đẩy lùi quân
Pháp.
+ Trước những tấn công ồ ạt của giặc, nghĩa quân
phải rút lên Bắc Yên Thế.
+ Tháng 3 1892 Đề Nắm bị ám sát, lực lượng bị
giảm sút.
❖ Giai đoạn 1893 – 1897:
+ Hoàng Hoa Thám trở thành thủ lĩnh tối cao của
cuộc khởi nghĩa



2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.3 Khởi nghĩa Yên Thế [1884 – 1913].
❖ Diễn biến:
- Giai đoạn 1893 – 1897:
+Tháng 10/1894 theo thỏa thuận hại bên Pháp rút
khỏi Yên Thế.
+ Tháng 11/1893 Pháp bội ước, tổ chức tấn công
nghĩa quân, trà trộn vào dân để hoạt động.
❖ Giai đoạn 1898 – 1908:
+ Đề Thám cho nghĩa quân tích cực luyện tập quân
sự chuẩn bị chiến đấu.


2.Các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỉ XIX
2.3 Khởi nghĩa Yên Thế [1884 – 1913].
❖ Diễn biến:
❖ Giai đoạn 1909 – 1913.
+ Pháp quyết định mở cuộc tấn công nhầm tiêu diệt
bằng được phong trào nhân dân Yên Thế. Nghĩa quân
trải qua những ngày tháng gian khổ, nhiều thủ lĩnh hy
sinh
❖ Kết quả:
- Tháng 3/1913 Đề Thám bị sát hại.
❖ Phong trào thất bại.
❖ Ý nghĩa: Là phong trào đấu tranh lớn nhất của
nông dân cuối thế kỉ XIX; thể hiện ý chí, sức
mạnh của nông dân.


3.Các phong trào yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ XX

3.1 Phan Bội Châu và xu hướng bạo động.

Phan Bội Châu
[1867-1940] quê ở
Nam Đàn, Nghệ
An. Ông là người
chủ trương dùng
bạo lực để dành
độc lập


3.Các phong trào yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ XX
3.1 Phan Bội Châu và xu hướng bạo động.
❖ Hoàn cảnh và diễn biến:
-Tháng 5-1904, tại Quảng Nam Phan Bội Châu cùng
các đồng chí của ông thành lập Hội Duy Tân chủ
trương đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập, thiết lập
chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam. Để chuẩn
bị, hội Duy tân tổ chức phong trào Đông Du đưa
thanh niên sang học tại các trường Nhật Bản[1905].
❖ Tháng 8-1908, Chính phủ Nhật Bản câu kết với
Pháp trục xuất số lưu học sinh Việt Nam, kể cả thủ
lĩnh Phan Bội Châu. Phong trào Đông Du tan
rã[1909].


3.Các phong trào yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ XX
3.1 Phan Bội Châu và xu hướng bạo động.
- Tháng 6-1912, tại Quảng Châu tuyên bố giải tán
hội Duy tân, thành lập Việt Nam Quang phục hội.

Hội khẳng định tôn chỉ duy nhất là: “Đánh đuổi
giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập
nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”. Hội bí mật
cử người trừ khử những tên thực dân đầu sỏ.
- Ngày 24-12-1913, Phan Bội Châu bị giới thiệt
Trung Quốc bắt giam ở nhà tù Quảng Đông. Cách
mạng Việt Nam trãi qua những ngày khó khăn.


3.Các phong trào yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ XX
3.2 Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách.
Phan Châu Trinh [1872-1926]
quê ở phủ Tam Kì, tỉnh Quảng
Nam. Ông là người sớm tiếp
thu những tư tưởng tiến bộ,
chủ trương cứu nước bằng
biện pháp cải cách như nâng
cao dân trí, dân quyền, dựa
vào Pháp để đánh đổ ngôi vua
và bọn phong kiến hủ bại,
xem đó như là điều kiện tiên
quyết để dành độc lập.


3.Các phong trào yêu nước tiêu biểu đầu thế kỉ XX
3.2 Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách.
3.2.1 Cuộc vận động Duy Tân[ 1906 – 1908].
- 1906, Phan Châu Trinh cùng nhóm sĩ phu tiến bộ
ở Quảng Nam như Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý
Cáp, Ngô Đức Kế mở cuộc vận động Duy tân ở

Trung Kì.
- Nội dung: Cải cách về văn hóa-xã hội, gắn liền
với việc giáo dục lòng yêu nước, đấu tranh cho
dân tộc thoát khỏi ách thống trị ngoại xâm.
- Phong trào đang phát triển sâu rộng thì bị thực
dân Pháp đàn áp dữ dội.
- Năm 1908, Phan Châu Trinh bị bắt và chịu án tù 3
năm ở Côn Đảo.


a. Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Thiện Kế, Nguyễn Thiện Tuyển, Nguyễn Thiện Thường, Đốc Tít, Tạ Hiện, Nguyễn Thiện Dương...

Là một trong các cuộc khởi nghĩa củaphong trào Cần Vươngcuối thế kỷ 19của nhân dânViệt Namchống lại ách đô hộ củathực dânPháp, diễn ra vào năm 1883-1892 tại Bãi Sậy thuộc huyệnVăn Giang,Khoái ChâuMỹ Hàothuộc tỉnhHưng Yên[1]dưới sự lãnh đạo củaNguyễn Thiện Thuật.

b. Trước chiếu Cần vương

Sau khi đánh chiếm Nam Kỳ, người Pháp tiến quân ra bắc và tiếp tục đánh chiếm đượcBắc KỳcủaViệt Nam.Nhà Nguyễnhạ lệnh các cánh quân chống Pháp hạ vũ khí, Nguyễn Thiện Thuật kháng lệnh triều đình, quyết tâm đánh Pháp. Ông về Đông Triềumộ quân, hợp lực với tướngquân Cờ ĐenLưu Vĩnh Phúcchống Pháp. Ông liên lạc vớiĐinh Gia Quếphát triển lực lượng ở vùng đồng bằng, tập hợp được nhiều tướng như Nguyễn Thiện Kế, Nguyễn Thiện Dương [Lãnh Giang], Đốc Tít, Đốc Cọp, Đốc Sung, Đề Ban, Đội Văn, Đề Tính, bà Đốc Huệ và các nhà nho Ngô Quang Huy, Nguyễn Hữu Đức tham gia.

Cuối năm 1883, sau khi kýHiệp ước Harmand, nhà Nguyễn ra lệnh bãi binh đợi chỉ dụ. Nguyễn Thiện Thuật không nghe theo, mang quân lênTuyên Quangcùng vớiNguyễn Quang Bíchgiữ thành. Sau khi cácthành Hưng HóaLạng Sơnthất thủ, Nguyễn Thiện Thuật chạy sang Long Châu [Trung Quốc] chuẩn bị lực lượng tiếp tục chiến đấu.

c. Hưởng ứng chiếu Cần vương

Sau cuộctấn công ở kinh thành Huếthất bại,Tôn Thất Thuyếtmang vua Hàm Nghi chạy ra ngoài. Tháng 7 năm 1885, vuaHàm Nghihạ chiếu Cần Vương. Nguyễn Thiện Thuật trở về nước, thành lập căn cứ địa Bãi Sậy do Đồng Quế trao lại. VuaHàm Nghiphong cho ông làm Bắc Kỳ hiệp thống quân vụ đại thần, gia trấn Trung tướng quân, nên nhân dân còn gọi ông là quan Hiệp thống. Dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Thiện Thuật, khởi nghĩa Bãi Sậy lan ra khắp tỉnhHưng Yênvà một số tỉnh lân cận.

Tháng 9 năm 1885 nghĩa quân vượtsông Hồngsang đánh phá các huyệnThanh Trì,Thường Tín,Phú Xuyên,Ứng Hòa[2]. Đêm 28 rạng ngày 29 tháng 9, quân Bãi Sậy tấn côngthành Hải Dương, quân Pháp phải điều hai pháo hạm tuần tiễu trênsông Thái Bìnhđể bảo vệ.

Tháng 10 năm 1885 Thống tướngRoussel de Courcygiao cho thiếu tướngFrançois de Négrier, trung tá Donnier cùngHoàng Cao Khảimở cuộc càn quét lớn vào căn cứ Bãi Sậy. Được tin, Nguyễn Thiện Thuật lệnh cho các tướng bí mật tấn công vào các đồn địch, chặn đường địch hành quân. Sau đó, ông nhử địch vào sâu căn cứ nơi đặt trận địa mai phục. Khi quân Pháp biết bị mắc lừa định rút lui thì quân Bãi Sậy nổ súng và dùngđoản đao,mã tấuđánh giáp lá cà. Nhiều quân Pháp bị giết, tướng Négrier chạy thoát.

Thống tướng De Coursy bị bãi chức,Charles-Auguste-Louis Warnetsang thay. Warnet thực hiện càn quét quy mô lớn bằng chiến lược phân tán quân đội, lập các đồn nhỏ để dễ tuần tiễu, đồng thời chuyển chế độ cai trị bằng quân sự sang dân sự, nhưng cũng không thành công.

Ngày 9 tháng 2 năm 1888, em Nguyễn Thiện Thuật là Nguyễn Thiện Dương bị tử trận trong cuộc đụng độ với quân Pháp do viên đội Fillipe chỉ huy. Được tin em chết, ngay đêm đó Nguyễn Thiện Thuật lệnh cho Tuần Vân, Đề Tính tấn công đồn Ghênh và đồn Bần Yên Nhân để trả thù, giết chết 21 quân địch.

Ngày 11 tháng 11 năm 1888, Hoàng Cao Khải cùng giám binh Ney chỉ huy đồn Mỹ Hào đưa lính về gặt lúa ở Liêu Trung tổng Liêu Xá, muốn buộc dân hết lương phải ra đầu thú, xa rời quân Bãi Sậy. Nguyễn Thiện Thuật được tin, lệnh cho các tướngNguyễn Thiện Kế,Nguyễn Văn Sung,Vũ Văn Đồngđem 800 quân trong đó có 400 tay súng giả dạng phu gặt để phục kích. Quân Bãi Sậy nổ súng giết chết 31 quân địch, trong đó có giám binh Ney, Bang tá Nguyễn Hữu Hào. Hoàng Cao Khải trốn thoát về Mỹ Hào rồi nhờ giáo dân Kẻ Sặt đưa đường chạy về Hải Dương.

Tháng 6 năm 1889,Thống sứ Bắc Kỳra lệnh thành lập đạo quân Tuần cảnh doHoàng Cao Khảivới chứcKhâm sai Bắc Kỳlàm Tư lệnh trưởng, Muselier làm Cảnh sát sứ. Quân Bãi Sậy giao chiến quân Tuần cảnh suốt 8 tháng, gây cho địch khá nhiều thiệt hại. Trận Đông Nhu, quân Bãi Sậy giết viên quản khố xanh Leglée; ngày 24 tháng 7 giết chết viên quản khố xanh Escot ở làng Hoàng Vân. Ngày 18 tháng 10 Nguyễn Thiện Thuật bắn viên quản Montillon bị trọng thương. Ngày 11/4/1891 quân củaHai KếĐề Vinhbị vây ởMậu Duyệt, hai bên bắn nhau, viên quản Desmot bị giết, giám binh Lambeet bị thương.

Nhiều lần không thắng được, người Pháp phải tặng Nguyễn Thiện Thuật danh hiệu Vua Bãi Sậy.

d. Thoái trào

Từ sau khi vua Hàm Nghi bị bắt [1888] và lưu đày ở châu Phi, phong trào Cần vương bắt đầu suy yếu. Sức mạnh của quân Bãi Sậy cũng suy yếu dần. Quân Pháp thiết lập được nhiều đồn quanh căn cứ Bãi Sậy, các tướng Lãnh Điều, Lãnh Lộ, Lãnh Ngữ, Đề Tính cùng một số tướng lĩnh khác tử trận, số còn lại bị truy kích. Hoàng Cao Khải nhân danh vuaĐồng Khánhchiêu dụ Nguyễn Thiện Thuật ra hàng và hứa khôi phục chức tước. Ông đã viết vào tờ sớ dụ này 4 chữ “Bất khẳng thụ chỉ” [Không chịu nhận chỉ]. Sau đó, ông giao quyền cho em là Nguyễn Thiện Kế rồi sang Trung Quốc mưu tính cuộc vận động mới.

Cuộc chiến đấu của quân Bãi Sậy còn kéo dài đến năm 1892 mới chấm dứt. Những cuộc mưu tính của Nguyễn Thiện Thuật ở Trung Quốc không thành, ông không tiếp tục được việc chống Pháp tại Việt Nam. Sau đó ông lâm bệnh mất tại Trung Quốc năm 1926.

2. Khởi nghĩa Ba Đình

Lực lượng: nghĩa quân Ba Đình gồm khoảng 300 người, tuyển từ ba làng và các vùng Thanh Hóa, bao gồm cảngười Kinh, Thái, Mường. Nghĩa quân có 10 toán, mỗi toán có một hiệp quản chỉ huy. Về vũ khí, nghĩa quân tựtrang bị bằng súng hỏa mai, giáo mác, cung nỏ.

Căn cứ:

a. Mô tả :

Căn cứ này gọi là Ba Đình vì mỗi làng có một cái đình, từ làng này có thể nhìn thấy đình của hai làng kia.Để chuẩn bị chiến đấu lâu dài, Đinh Công Tráng đã cho bao bọc xung quanh căn cứ là lũy tre dày đặc và một hệ thống hào rộng, cắm đầy chông tre. Ở trong là một lớp thành đất cao 3m, chân rộng 8 đến 10m. Trên mặt thành, nghĩa quân đặt các rọ tre chứa đất nhào rơm xếp vữngchắc có những khe hở làm lỗ châu maisẵn sàng chiến đấu.Thành rộng 400 m, dài 1.200 m. Phía trong thành có hệ thống giao thông hào dùng để vận chuyển lương thực vàvận động khi chiến đấu. Ở những nơi xung yếu đều có công sự vững chắc. Các hầm chiến đấu được xây dựng theohình chữ “chi”, nhằm hạn chế thương vong.Ở mỗi làng, tại vị trí ngôi đình được xây dựng một đồn đóng quân. Ở Thượng Thọ có đồn Thượng, ở Mậu Thịnhcó đồn Trung và ở Mỹ Khê có đồn Hạ. Ba đồn này có thể hỗ trợ tác chiến cho nhau khi bị tấn công, đồng thời cũngcó thể chiến đấu độc lập. Có thể nói rằng căn cứ Ba Đình có vị trí tiêu biểu nhất, là một chiến tuyến phòng ngự quy mô nhất thời kỳ Cần Vương cuối thế kỷ 19.

Ngoài Ba Đình, còn có các căn cứ hỗ trợ: căn cứ Phi Lai củaTống DuyTânCao Điển, căn cứ Quảng Hóa củaTrần Xuân Soạn, căn cứ Mã Cao của Hà Văn Mao.Từ Ba Đình, nghĩa quân có thể tỏa đi các nơi, kiểm soát các tuyến giao thông quan trọng trong vùng, tổ chức phụckích các đoàn xe vận tải của đối phương đi lại trên con đường Bắc-Nam...Chính vì vậy, mà quân Pháp rất quyết tâm tiêu diệt cuộc khởi nghĩa.

Vào mùa mưa, căn cứ này trông như một hòn đảo nổi giữa cánh đồng nước mênh mông, tách biệt với các làng khác.

b. Điểm mạnh

Căn cứ xây dựng kiên cố, độc đáo, khó tiếp cận, có các vị trí thuận lợi cho việc kiểm soát các tuyến giao thông.-Sức sáng tạo to lớn của nghĩa quân trong lối đánh chiến tuyến [Chính Pháp phảithừa nhận: “Bên trong Ba Đình khiến chúng tôi hết sức ngạc nhiên và chứng tỏ thành đã được xây dựng với một kĩ thuật cao. Đường công sự có thể đánh xiên cạnh sườn bất cứ chỗ nào, và mỗi làng trong ba làng đều có công sựbố trí khéo để nếu hai làng bịchiếm thì làng kia vẫn là một pháo đài chiến đấu”]

b. Điểm yếu: dễ bịcô lập, dễ bịbao vây, không thể dùng chiến thuật, chỉ có thể ápdụng lối đánh chiến tuyến mà thôi

c.Nguyên nhân thất bại:

Mặc dù nghĩa quân đã chiến đấu dũng cảm, nhưng khởi nghĩa thất bại do còn thiếunhiều điều kiện: tổ chức chưa chu đáo, đường lối lãnh đạo chưa đúng đắn, tương quan lực lượng chênh lệch.

d.Bài học kinh nghiệm:

Cần biết lợi dụng địa hình địa vật, tránh thủ hiểm một nơi, thực hiện chiến tranh du kích, liên hệ với các cuộc khởi nghĩa khác, mở rộng thành một cuộc kháng chiến toàn dân.

3. Khởi nghĩa Hương Khê

Khởi nghĩa hưởng ứng chiếu Cần vương, có quy mô lớn, tổ chức chặt chẽ, do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.

Đây là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn nhất, độc đáo nhất và kéo dài nhất trong phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX. Cuộc khởi nghĩa do Phan Đình Phùng lãnh đạo với sự trợ giúp của Cao Thắng, Ngô Quảng, Cao Đạt, Hà Văn Mỹ, Nguyễn Chanh, Nguyễn Trạch…

Địa bàn hoạt động của nghĩa quân bao gồm 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, trong đó địa bàn chính vẫn là Nghệ An - Hà Tĩnh.

Phan Đình Phùng đã chia địa bàn 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình thành 15 quân thứ, xây dựng những chiến tuyến cố định, mạnh kết hợp lối đánh du kích với lối đánh lớn chuyến tuyến cố định, cuộc khởi nghĩa Hương Khê đã gây cho Pháp nhiều tổn thất lớn. Những chiến thắng của Phan Đình Phùng như: trận đánh úp thành Hà Tĩnh, bắt sống Tri phủ Đinh Nho Quang 1892, trận Vạn Sơn tháng 3-1893, trận tập kích Hà Tĩnh lần thứ hai năm 1894 và trận Vụ Quang tháng 10-1894 được coi là một thành tựu của nghệ thuật quân sự Việt Nam lúc đó.

Phó tướng Cao Thắng, là người có tài chế súng theo kiểu năm 1874 của Pháp [Quân khởi nghĩa tự chế được trên 500 súng hoả mai và súng trường] . Thực dân Pháp phải huy động một lực lượng quân đội lớn, với nhiều vũ khí hiện đại chúng tấn công thành Ba Đình. Cao Thắng hy sinh lúc mới 30 tuổi. Phan Đình Phùng tạ thế ở núi Quạt [Hà Tĩnh] ngày 28-12-1895. 23 bộ tướng của ông cũng bị giặc Pháp bắt và sử tử tại Huế.

Đầu năm 1896, những tiếng súng cuối cùng của phong trào Cần Vương cũng kết thúc.

IV. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CUỐI THẾ KỶ XIX

1. Nguyên nhân thất bại

Tính chất địa phương: sự thất bại của phong trào Cần Vương có nguyên nhân từ sự kháng cự chỉ có tính chất địa phương. Các phong trào chưa quy tụ, tập hợp thành một khối thống nhất đủ mạnh để chống Pháp. Các lãnh tụ Cần Vương chỉ có uy tín tại nơi họ xuất thân, tinh thần địa phương mạnh mẽ làm họ chống lại mọi sự thống nhất phong trào trên quy mô lớn hơn. Khi các lãnh tụ bị bắt hay chết thì quân của họ hoặc giải tán hay đầu hàng.

Quan hệ với dân chúng: các đạo quân này không được lòng dân quê nhiều lắm bởi để có phương tiện sống và duy trì chiến đấu, họ phải đi cướp phá dân chúng.

Mâu thuẫn với tôn giáo: sự tàn sát vô cớ những người Công giáo của quân Cần Vương khiến giáo dân phải tự vệ bằng cách thông báo tin tức cho phía Pháp. Những thống kê của người Pháp cho biết có hơn 20.000 giáo dân đã bị quân Cần Vương giết hại.

Mâu thuẫn sắc tộc: Chính sách sa thải các quan chức Việt và cho các dân tộc thiểu số được quyền tự trị rộng rãi cũng làm cho các sắc dân này đứng về phía Pháp. Chính người Thượng đã bắt Hàm Nghi, các bộ lạc Thái, Mán, Mèo, Nùng, Thổ đều đã cắt đường liên lạc của quân Cần Vương với Trung Hoa làm cạn nguồn khí giới của họ. Quen thuộc rừng núi, họ cũng giúp quân Pháp chiến tranh phản du kích đầy hiệu quả.

Theo Đào Duy Anh, ngoài việc thiếu liên kết và thống nhất về tổ chức [tương tự như "tính chất địa phương" mà Nguyễn Thế Anh phản ánh], phong trào Cần Vương còn có những nguyên nhân thất bại khác:

Nền sản xuất lạc hậu, kém phát triển làm nền tảng, vì vậy vũ khí thô sơ không thể chống lại vũ khí hiện đại của Pháp.

Lực lượng và chiến thuật: các cuộc khởi nghĩa không đủ mạnh, chỉ có thể tấn công vào những chỗ yếu, sơ hở của địch; không đủ khả năng thực hiện chiến tranh trực diện với lực lượng chính quy của địch

Tinh thần chiến đấu: Ngoại trừ một số thủ lĩnh có tinh thần chiến đấu đến cùng và chết vì nước, không ít thủ lĩnh quân khởi nghĩa nhanh chóng buông vũ khí đầu hàng khi tương quan lực lượng bắt đầu bất lợi cho quân khởi nghĩa, khiến phong trào nhanh chóng suy yếu và tan rã.

2. Đánh giá phong trào Cần vương [đặc điểm].

- Tính chất: Căn cứ vào thành phần lãnh đạo, lực lượng tham gia, mục tiêu và hỡnh thức đấu tranh:

+ Lãnh đạo chủ yếu là văn thân sĩ phu yêu nước, ngoài ra có một số là thổ hào, nông dân;

+ Lực lượng tham gia gồm đông đảo nông dân;

+ Mục tiêu : chống thực dân Pháp xâm lược, chống giai cấp phong kiến đầu hàng, lập lại chế độ phong kiến độc lập;

+ Hình thức là khởi nghĩa vũ trang.

=> Đây là phong trào yêu nước trên lập trường phong kiến.

3. Ý nghĩa lịch sử

Tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc. Chứng tỏ sự phá sản của con đường cứu nước theo ngọn cờ phong kiến. Tạo tiền đề cho phong trào kháng Pháp ở giai đoạn sau.

B. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1: Hoàn cảnh dẫn đến sự bùng nổ của phong trào Cần Vương? Theo em, chiếu Cần Vương đã ảnh hưởng như thế nào đến bộ phận văn thân, sỹ phu yêu nước và nhân dân ta?

Trả lời:

a.Hoàn cảnh dẫn đến sự bùng nổ của phong trào Cần Vương:

- Sau Hiệp ước Pa tơ nốt[ 1884], nhân dân đấu tranh rất mạnh mẽ chống cả pháp lẫn triều đình phong kiến đầu hàng. Thực dân Pháp tăng cường lực lượng, siết chặt bộ máy kìm kẹp để ổn định tình hình, triệt hạ các trung tâm kháng Pháp của nhân dân ta.

- Phái chủ chiến trong triều đứng đầu là Tôn Thất Thuyết ra sức chuẩn bị lực lượng kháng chiến: phế bỏ những ông vua có khuynh hướng thân Pháp, đưa Ưng Lịch lên làm vua hiệu là Hàm nghi; chuẩn bị lực lượng [bí mật liên kết với sĩ phu, văn thân, hào kiệt các nơi, chuyển vũ khí, lương thực, vàng bạc lên các sơn phòng dọc Trường Sơn.

- Thực dân Pháp rất lo lắng, chúng khiêu khích và tìm cách trừ khử phe chủ chiến.Tình thế cấp bách buộc Tôn Thất Thuyết phải hành động bằng cách tổ chức cuộc phản công kinh thành Huế [đêm mùng 4 rạng ngày 5/7/1885], cuộc phản công thất bại, Tôn Thất Thuyết phò vua Hàm Nghi lên Tân Sở [Quảng Trị].

- Ngày 13 tháng 7 1885, Tôn Thất Thuyết thay mặt vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân, sỹ phu và nhân dân cả nước đứng lên giúp vua cứu nước…

b.Chiếu Cần Vương đã ảnh hưởng đến giới văn thân và sỹ phu yêu nước là:

- Đây là bộ phận trí thức phong kiến, nặng tư tưởng “trung quân ái quốc”, trước khi có chiếu Cần Vương, họ bị giằng xé trong mối mẫu thuẫn giữa “trung quân” và “ ái quốc”…

Khi chiếu cần Vương ra đời, mâu thuẫn trong lòng họ được giải tỏa, lúc này yêu nước đồng nghĩa với giúp vua cứu nước nên họ rất hăng hái tham gia phong trào…

-Với nhân dân:

Nhân dân không bị ràng buộc nhiều với tư tưởng quan điểm phong kiến nhưng lòng yêu nước rất nồng nàn, họ sẵn sàng đứng lên đấu tranh chống Pháp ngay cả khi triều đình không tổ chức, kêu gọi. Thậm chí, họ còn “ chống cả Triều lẫn Tây” khi triều đình đầu hàng, nhưng khi có chiếu Cần Vương, họ có điều kiện được tập hợp đông đảo hơn, nên tham gia nhiệt tình hơn, sáng tạo hơn, sôi nổi hơn…

Câu 2: Nguyên nhân bùng nổ, nguyên nhân thất bại, tính chất, ý nghĩa lịch sử của phong trào Cần vương.

Trả lời:

a. Nguyên nhân bùng nổ.

- Tình hình thực dân Pháp: Hoàn thành cơ bản cuộc xâm lược Việt Nam. Khó khăn: sự kháng cự của một số quan lại, văn thân sĩ phu, nhân dân... Hoạt động của phe chủ chiến…Âm mưu của thực dân Pháp tỡm cỏch loại phe chủ chiến ra khỏi triều đỡnh.

- Đêm 4 rạng ngày 5-7 -1885, phe chủ chiến tấn công...sáng 5 -7, quân Pháp phản công...Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra sơn phũng Tõn Sở, tại đây, ngày 13 - 7 - 1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương kêu gọi văn thân sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà kháng chiến.

Chiếu Cần vương đã giúp các văn thân sĩ phu không còn mâu thuẫn trong tư tưởng giữa “ trung quân” và “ ái quốc” nên họ hưởng ứng đông đảo,tập hợp nhân dân tạo thành phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp mạnh mẽ, kéo dài hơn 10 năm cuối thế kỉ XIX.

b. Nguyên nhân thất bại : Bộ phận lãnh đạo do hạn chế về giai cấp và thời đại nên đã không quan tâm bồi dưỡng lực lượng nông dân tạo sức mạnh chiến đấu lâu dài; chiến thuật nặng về thủ hiểm, không có sự liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa. Thực dân Pháp đã củng cố được nền thống trị của chúng ở Việt Nam, tương quan lực lượng chênh lệch.

c. Tính chất:

Căn cứ vào thành phần lãnh đạo, lực lượng tham gia, mục tiêu và hình thức đấu tranh: Lãnh đạo chủ yếu là văn thân sĩ phu yêu nước, lực lưng tham gia gồm đông đảo nông dân; mục tiêu : chống thực dân Pháp xâm lược, chống giai cấp phong kiến đầu hàng, lập lại chế độ phong kiến độc lập; hình thức là khởi nghĩa vũ trang. Đây là phong trào yêu nước trên lập trường phong kiến.

d. ý nghĩa: Tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc. Chứng tỏ sự phá sản của con đường cứu nước theo ngọn cờ phong kiến. Tạo tiền đề cho phong trào kháng Pháp ở giai đoạn sau.

Câu 3: Lập bảng so sánh 2 giai đoạn của phong trào Cần vương

Trả lời:

Nội dung

Giai đoạn I - Cần vương có vua [1885 - 1888].

Giai đoạn II - Cần vương

không vua [1888 - 1896].

Lãnh đo

- Phong trào đặt dưới sự chỉ huy thống nhất đến một trình độ nhất định của triều đình kháng chiến.

- Văn thân, sĩ phu lãnh đạo; có một số người tài giỏi xuất thân từ nông dân tham gia lãnh đạo.

- Không còn sự lãnh đạo của triều đình kháng chiến.

- Văn thân, sĩ phu lãnh đạo; có một số người tài giỏi xuất thân từ nông dân tham gia lãnh đạo.

Lực lượng

Nông dân miền xuôi và đồng bào các dân tộc miền núi .

Nông dân miền xuôi và đồng bào các dân tộc miền núi .

Địa bàn hoạt động

Rộng lớn: chủ yếu ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ

Phát triển theo chiều sâu: thu hẹp ở miền đồng bằng, các trung tâm chuyển dần lên miền núi và trung du, dựa vào địa thế hiểm trở để kháng cự lâu dài.

KN tiêu biểu

Mai Xuân Thưởng [Bình Định], Hoàng Đình Kinh [Bắc Giang]; Nguyễn Thiệt Thuật [Hưng Yên].

Tống Duy Tân. Cao Điển, Phan Đình Phùng, Cao Thắng [Hà Tĩnh]

Diễn biến chính

- Giặc Pháp truy lùng, o ép, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi ra sơn phòng Phú Gia [ Hà Tĩnh].

- 11 - 1888, vua Hàm Nghi bị

thực dân Pháp bắt và lưu đày sang Angieri.

- Khởi nghĩa Hùng Lĩnh, Hương Khê giành một số thắng lợi vang dội.

- Đầu 1896, phong trào bị dập tắt. PT coi như chấm dứt

Câu 4: Lập bảng các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương theo tiêu chí: Lãnh đạo, địa bàn, Diễn biến chính, Kết quả, nhận xét.

Trả lời:

Tên KN

Lãnh đạo

Địa bàn

Diễn biến chính

Kết quả

Nhận xét

KN Bãi Sậy [1883 - 1892]

Nguyễn Thiện Thuật

- Bãi Sậy [Hưng Yên]

- Hai Sông

- 1885 – 1887, XD căn cứ, bẻ gẫy nhiều đợt tấn công.

- 1888, cuộc chiến đấu quyết liệt, tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch; vận động binh lính về với gia đình.

- căn cứ Hai Sông bị bao vây. 1892, PT thất bại

- Điểm mạnh: thể hiện lòng yêu nước, có tính nhân dân sâu sắc, lòng dũng cảm.

KN Ba Đình [1886 - 1887]

Phạm Bành, Đinh Công Tráng

Thanh Hoá

- XD căn cứ chính [Ba Đình]

- Chặn đánh các đoàn xe tải Pháp trên đường hành quân, gây nhiều tiệt hại.

- Pháp tổ chức nhiều đợt tấn công nhưng thất bại.

1/1887, toàn bộ căn cứ Ba Đình bị Pháp chiếm.

- Điểm mạnh: thể hiện tính nhân dân sâu sắc, lòng yêu nước.

- Điểm yếu” thiên về thế bị động, không có sự liên kết.

KN Hương Khê [1885 - 1896]

Phan Đình Phùng

- Hương Khê [Hà Tĩnh] – 1 nơi hiểm

Sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu. Phía Bắc ra được Thanh Hoá, HB.

Phía Nam ra Quảng Bình, Quảng Trị, TT Huế.

Phía Tây sang Lào và CPC.

Đại bản doanh ở Ngàn Trươi

- 1885 – 1888: XD LL cơ sở, chế tạo sung trường [1874].

- 1888 – 1896: chiến đấu quyết liệt. 1889, mở nhiều cuộc tập kích, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.

- 1892, Cao Thắng hi sinh.

- 1895, PĐP trúng đạn và thương nặng, hi sinh.

- 1896, thủ lĩnh cuối cùng bị Pháp bắt. KN thất bại.

- Điểm mạnh: địa bàn HĐ rộng lớn, chế tạo được sung trường, chủ động tấn công quân Pháp, giành nhiều thắng lợi.

- Điểm yếu: chưa có sự liên kết LL với các cuộc KN khác chống Pháp; hạn chế về đường lối, PP tổ chức và lãnh đạo.

Câu 5: Trình bày một cuộc khởi nghĩa mà em cho là tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương? Ý nghĩa của phong trào đó?

Trả lời:

a. Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất phong trào Cần Vương: KN Hương Khê [1885 - 1896].

* Căn cứ: Huyện Hương Khê - miền núi phía Tây tỉnh Hà Tĩnh; giáp 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

* Lãnh đạo: Phan Đình Phùng xây dựng căn cứ ở vùng núi thuộc 2 huyện Hương Sơn, Hương Khê [Hà Tĩnh], sau đó ra Bắc, giao cho Cao Thắng tổ chức và xây dựng phong trào ở Nghệ - Tĩnh.

* Hoạt động:

- Giai đoạn 1885 -> 1888: Chuẩn bị, xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu của nghĩa quân.

+ Đầu năm 1887, Phan Đình Phùng giao quyền chỉ huy cho Cao Thắng để ra Bắc liên kết lực lượng...

+ Cao Thắng: Tuyển lựa, huấn luyện nghĩa quân, sắm sửa khí giới, xây dựng công sự trong vùng rừng núi; chú trọng phối hợp với các toán nghĩa quân khác, vận động nhân dân tham gia khởi nghĩa; chế tạo súng trường theo mẫu của Pháp.

- Giai đoạn 1888 - >1895: Thời kì chiến đấu quyết liệt của nghĩa quân.

+ Cuối tháng 9/1889, Phan Đình Phùng trở về Hà Tĩnh, cùng Cao Thắng trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa; mở rộng địa bàn hoạt động ra 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

+ Nghĩa quân chia thành 15 quân thứ [100 -> 500 nghĩa binh trên một quân thứ]. Đại bản doanh ở núi Vụ Quang [từ đây có thể theo đường núi vào Quảng Bình, Quảng Trị, ra Nghệ An, Thanh Hóa hay có thể theo đường sông đi xuống đồng bằng, có thể lánh sang Lào và các căn cứ khác].

+ Từ 1889 –> 1892, nghĩa quân đánh thắng nhiều trận càn của địch, tấn công đồn trại Pháp.

+ Đầu năm 1892, Pháp mở cuộc tấn công càn quét lớn vào Ngàn Trươi. Nghĩa quân một mặt bố trí lực lượng chống trả tại chỗ; một bộ phận luồn về hoạt động ở vùng sau lưng địch, buộc chúng phải rút quân về, nghĩa quân tập kích thẳng vào Hà Tĩnh. Trước tình hình đó Pháp đã tăng cường càn quét, tìm cách thu hẹp địa bàn, phạm vi hoạt động của nghĩa quân, cắt đứt liên lạc giữa các quân thứ, giữa nghĩa quân với nhân dân.

+ Tháng 11/1893, Cao Thắng đem 1000 quân đánh đồn Nu [Thanh Chương, Nghệ An], trên đường hành quân về giải phóng thành Vinh ông bị trúng đạn và hy sinh.

+ Trước những cuộc vây ráp của địch nghĩa quân đã cố gắng chống trả. Cuối tháng 3/1894, sau trận tập kích vào Hà Tĩnh nghĩa quân đã rút lui rồi cố thủ ở núi Quạt, núi Vụ Quang.

+ Ngày 17/10/1894, Phan Đình Phùng chỉ huy đánh thắng trận Vụ Quang. Pháp cử Nguyễn Thân đem 3000 quân bao vây căn cứ Vụ Quang, Phan Đình Phùng hy sinh 28/12/1895. Đầu năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa Hương Khê bị Pháp bắt . Khởi nghĩa Hương Khê tan rã.

b. Ý nghĩa.

- Khởi nghĩa Hương Khê là đỉnh cao nhất của phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX, kéo dài 10 năm, có quy mô rộng lớn, tổ chức tương đối chặt chẽ, lập nhiều chiến công, gây cho địch nhiều tổn thất...

- Huy động được sự ủng hộ và tiềm năng to lớn của nhân dân.

- Biết sử dụng những phương thức tác chiến linh hoạt, chủ động sáng tạo trong quá trình chuẩn bị và giao chiến với quân địch....

Câu 6: Việc Hàm Nghi xuất bôn, hạ chiếu Cần Vương kêu gọi chống Pháp đã có tác động như thế nào đối với các văn thân, sĩ phu yêu nước? Căn cứ vào đâu để khẳng định phong trào Cần Vương [1885 – 1896] đã đánh dấu bước phát triển mới của cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp trong nửa sau thế kỉ XIX.

Trả lời:

a. Tác động của chiếu Cần vương:

Văn thân , sĩ phu là những quan lại tri thức, những người có học vấn trong xã hội phong kiến lúc bấy giờ, họ bị chi phối nặng nề bởi tư tưởng nho giáo – tư tưởng “trung quân, ái quốc”. Tháng 7-1885, chiếu Cần Vương ban ra, lập tức các sĩ phu, văn thân hưởng ứng sôi nổi, nhiệt tình. Biểu hiện là họ đứng ra tập hợp nghĩa binh, xây dựng căn cứ lãnh đạo nhân dân chống thực dân Pháp...

b. Căn cứ:

Từ 1858 - 1884, phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra trong hoàn cảnh: Pháp đang từng bước xâm lược nước ta, triều đình nhà Nguyễn chưa hoàn toàn đầu hàng... Phong trào diễn ra theo tiến trình xâm lược của thực dân Pháp, mang tính chất tự phát, cục bộ, thiếu sự lãnh đạo thống nhất...

Phong trào Cần Vương [1885 - 1896], đánh dấu bước phát triển của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Phong trào nổ ra trong hoàn cảnh: thực dân Pháp cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược nước ta, triều đình nhà Nguyễn đầu hàng và trở thành tay sai cho Pháp. Mục đích phong trào cao hơn giai đoạn trước... Phong trào được chuẩn bị và khởi xướng bởi vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết. Do đó, trong một chừng mực nhất định phong trào được đặt dưới sự chỉ huy thống nhất [1885 - 1888]...

Phong trào do các văn thân, sĩ phu yêu nước lãnh đạo diễn ra với qui mô rộng lớn hơn trước, phong trào nổ ra cùng một lúc ở Bắc và Trung Kì, tồn tại lâu dài [1885 - 1896]...

Phong trào Cần vương có nhiều cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn, trình độ tổ chức, phương thức đấu tranh linh hoạt, có tính sáng tạo như: Khởi nghĩa Bãi Sậy, Hùng Lĩnh, Hương Khê ... gây cho thực dân Pháp gặp nhiều khó khăn trong việc bình định nước ta...

Câu 7: Tại sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?

Trả lời:

a. Trước hết, khởi nghĩa Hương Khê mang đầy đủ những đặc điểm chung của phong trào Cần Vương :

- Lãnh đạo là văn thân sĩ phu [Phan Đình Phùng], chống Pháp dưới ngọn cờ phong kiến

- Lực lượng tham gia là đông đảo nông dân.

- Hình thức: khởi nghĩa vũ trang. Sử dụng chiến thuật du kích.

- Chưa thể triển khai thành phong trào toàn quốc, kết cục thất bại

b. Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa lớn nhất, có những ưu điểm nổi bật nhất trong phong trào Cần Vương:

- Thời gian dài nhất: 11 năm, lại được phân chia thành 2 giai đoạn chuẩn bị và chiến đấu quyết liệt.

- Quy mô lớn nhất: 4 tỉnh

- Huy động đến mức cao nhất sự ủng hộ và tiềm năng lớn của nhân dân

- Nhân vật lãnh đạo xuất sắc

- Tổ chức tương đối chặt chẽ: 15 quân thứ...

- Tự chế tạo được súng trường lợi hại

- Chủ động, linh hoạt trong triển khai tác chiến [HS lấy ví dụ]

- Lập nhiều chiến công và gây cho địch nhiều tổn thất nặng nề [HS lấy ví dụ]

Câu 8: Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa phong trào Cần vương và phong trào nông dân Yên Thế.Giải thích vì sao có sự khác nhau đó.

Trả lời:

a.Giống nhau, khác nhau.

- Về lãnh đạo: phong trào Cần vương là các sĩ phu văn thân yêu nước [ Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật], một số là thổ hào [Đinh Công Tráng]và nông dân [ Cao Thắng, Cao Điền]; phong trào Yên Thế lãnh đạo là nông dân [ Đề Nắm, Đề Thám, Cả Trọng, Cả Dinh, Cả Huỳnh]

- Về mục đích: phong trào Cần vương nhằm chống thực dân Pháp, khôi phục quốc gia phong kiến có chủ quyền,phong trào nông dân Yên Thế nhằm mục đích bảo vệ cuộc sống của mình, chống chính sách cướp bóc và bình định quân sự của thực dân Pháp.

- Về thời gian: phong trào Cần vương kéo dài hơn 10 năm[ từ 1885 đến 1896], phong trào nông dân Yên Thế duy trì cuộc chiến đấu ngót 30 năm[ từ 1884 đến 1913].

- Về quy mô: phong trào Cần vương bao gồm hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ trên một phạm vi rộng nhất là ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ, phong trào nông dân Yên Thế diễn ra trên một địa phương nhỏ hẹp phía tây bắc tỉnh Bắc Giang.

- Về lực lượng: Cả hai phong trào lực lượng chủ yếu đều là nông dân, nhưng phong trào nông dân Yên Thế đầu thế kỷ XX có nét mới : trở thành nơi tụ hội của những nghĩa sĩ yêu nước từ khắp nơi kéo về, trong đó có những sĩ phu yêu nước tiến bộ như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Kỳ Đồng Nguyễn Văn Cẩm; tham gia tích cực vào vụ “Hà thành đầu độc” của binh lính người Việt .

- Về hình thức đấu tranh: Cả hai phong trào đều tiến hành khởi nghĩa vũ trang.

* Cả phong trào Cần vương và phong trào nông dân Yên Thế đều nằm trong phạm trù phong kiến, đều thể hiện truyền thống đấu tranh bất khuất, khả năng quật khởi của nông dân Việt Nam, nhưng đầu thế kỷ XX phong trào nông dân Yên Thế đã có mối liên hệ nhất định với phong trào theo khuyng hướng tư sản.

b.Vì sao có sự khác nhau .

Do thành phần lãnh đạo khác nhau. Có một thời gian tồn tại song song với nhau nhưng phong trào nông dân Yên Thế không quy tụ vào phong trào Cần vương, điều đó chứng tỏ chế độ phong kiến nước ta đã quá khủng hoảng, lỗi thời, không còn sức hấp dẫn như xưa nữa.

KẾT LUẬN

Chuyên đề “Phong trào Cần vương [1885- 1896]” là một chuyên đề quan trọng, là một trong những nội dung trọng tâm của các kì thi Trại hè Hùng vương cũng như thi HSG Quốc gia môn Lịch sử. Phương pháp chủ yếu khi dạy chuyên đề này là sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức, luyện viết để rèn kĩ năng trình bày; đặc biệt, học sinh phải nâng cao ý thức tự học.

Học tập nói chung và học tập lịch sử nói riêng là quá trình tiếp thu kiến thức. Kiến thức lịch sử lại hết sức phong phú và tăng lên với mức độ nhanh chóng mà trường chuyên cũng không sao truyền thụ hết được. Trong khi đó khả năng hiểu biết và học tập trong cả cuộc đời là có hạn. Cho nên, trong quá trình dạy học, càn thiết phải làm cho quá trình học tập của học sinh trở thành quá trình chủ động học tập, tiến dần lên quá trình tự nghiên cứu độc lập.

Do vậy, muốn nâng cao chất lượng của tư duy, người giáo viên cần phải chú ý đến số bài tập rèn luyện tư duy và phải để học sinh chuyên tiếp xúc với các loại, các dạng bài tập tư duy khác nhau.

Việc sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử ở trường THPT nói chung và trường chuyên nói riêng trong quá trình dạy học là rất cần thiết và nó có tác dụng về nhiều mặt, đặc biệt là gây hứng thú học tập, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và rèn kĩ năng thực hành bộ môn cho học sinh.

Trên đây kinh nghiệm giảng dạy chủ quan của bản thân khi giảng dạy chuyên đề “Phong trào Cần vương [1885- 1896]”. Trong quá trình trình bày không tránh khỏi những sai sót, kính mong các thầy cô đồng nghiệp rút kinh nghiệm và chia sẻ ý kiến!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Lịch sử [nâng cao] lớp 11

2. Giáo trình Lịch sử Việt Nam tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2019.

3. Hướng dẫn ôn thi bồi dưỡng HSG THPT Chuyên đề Lịch sử, Nxb Quốc gia Hà Nội, 2015.

Video liên quan

Chủ Đề