Liên hệ thực tế nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trường THCS
Mạc Thị Mai – Giảng viên khoa Tự nhiên Để dạy học theo hướng phát triển năng lực phải chú trọng các đặc trưng của dạy học tích cực, HS tự khám phá, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức và hướng dẫn HS tự khám phá, rèn cho HS năng lực xử lí thông tin, rèn luyện các thao tác tư duy, vận dụng sáng tạo cho HS. Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực, nhưng đối với bộ môn Hóa học thì một phương pháp rất hiệu quả và tích cực không thể không nhắc đến là sử dụng phương pháp trực quan. Trong đó sử dụng thí nghiệm là một trong các phương tiện trực quan quan trọng với môn Hóa học. Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy sử dụng phương pháp thí nghiệm vào bài học để nâng cao chất lượng dạy và học, giúp HS làm quen với các tính chất, các hiện tượng thí nghiệm xảy ra với mối quan hệ và quy luật của nó. Giúp HS khả năng vận dụng những quá trình đó vào trong cuộc sống. Có ba phương pháp sử dụng thí nghiệm là: Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu, sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng, sử dụng theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề. + Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu: Được sử dụng khi hình thành kiến thức mới cho HS, HS không có khả năng suy luận chắc chắn theo các lí thuyết chung đã học, được tiến hành nghiên cứu do GV thực hiện hoặc HS hay nhóm HS thực hiện phương pháp này được đánh giá có mức độ tích cực cao. + Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng: Có tác dụng củng cố, đồng thời dạy cho HS phương pháp suy diễn, hoặc có những TN có hiện tượng khác so với kiến thức đã học , HS có thể vận dụng những kiến thức đã có để dự đoán. PP này có thể dùng để đặt vấn đề tạo hứng thú học tập cho HS. + Sử dụng theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề (bằng cách trả lời các câu hỏi của GV), qua đó rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học khi nghiên cứu bài mới có thể theo 3 phương pháp khác nhau:
Các bước lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm: Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và nội dung thí nghiệm được sử dụng. Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu dạy học. Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt bằng các động từ hành động có thể lượng hóa, đánh giá được mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của HS, nghĩa là cần chỉ rõ các kiến thức, kĩ năng HS cần lĩnh hội ở các mức độ biết, hiểu, vận dụng…Mục tiêu được diễn đạt càng chi tiết, cụ thể sẽ định hướng các hoạt động dạy học rõ ràng. Bước 2: Xác định được các kiến thức, kĩ năng liên quan mà HS đã có. GV cần xác định ở các lớp trước, các bài trước HS đã được học kiến thức cần lĩnh hội chưa (có thể đã học nhưng chỉ ở mức độ biết hoặc được giới thiệu) hay đã được học các kiến thức tương tự chưa, cách tiến hành TN có tương tự TN nào mà HS đã biết không, hay đã được học lí thuyết chung nào liên quan đến kiến thức cần lĩnh hội… Bước 3: Lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm phù hợp Trên cơ sở xác định mục tiêu, nội dụng TN và kiến thức, kĩ năng đã có của HS, so với bản chất, nét đặc trưng của mỗi phương pháp sử dụng TN ở trên mà GV có sự lựa chọn phù hợp, có thể để TN biểu diễn của GV hoặc TN học sinh tự tiến hành. Từ đó giúp HS phát triển năng lực một cách toàn diện. Ví dụ a. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu * Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm trong bài: “Tính chất hóa học của kim loại“ (lớp 9): Thí nghiệm phản ứng của kim loại với dung dịch muối + Thí nghiệm phản ứng của kẽm tác dụng với dung dịch đồng (II) sunfat Mục đích của thí nghiệm: nghiên cứu tìm hiểu tính chất hóa học của kim loại
* Ví dụ: Tính chất hóa học của axit (Bài 3_Hóa học 9) Mục đích của thí nghiệm: Kiểm tra tính chất hóa học chung của axit:
c. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề * Ví dụ: Tính chất hóa học của saccarozo (Bài 51_Hóa học 9) Mục đích của thí nghiệm: Tìm hiểu tính chất hóa học của saccarozo.
Như vậy, có thể thấy các phương pháp sử dụng thí nghiệm trên đều rất tích cực, song mỗi phương pháp đều có những đặc điểm và điểm mạnh nhất định. Vì vậy tùy vào mục tiêu, nội dung, vị trí bài dạy trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc hại của hóa chất, kĩ năng thí nghiệm đã có của HS và vị trí sử dụng TN mà GV nên lựa chọn phương pháp sử dụng cho hợp lí. Với các TN độc hại dễ gây cháy nổ thì cần được thực hiện bởi GV. Các TN của GV cần tăng cường theo phương pháp nghiên cứu, hạn chế việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh họa nhằm phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tính tự học và tư duy của HS. Với các thí nghiệm đơn giản, sử dụng hóa chất ít độc hại, khó gây nguy hiểm cho HS thì có thể cho HS thực hiện dưới sự hướng dẫn của GV. Lựa chọnBáo Giáo dục và Thời đạiSở Giáo dục & Đào tạo LCBộ Giáo dục & Đào tạoCổng TTĐT tỉnh Lao CaiBáo Lao Cai
Gửi vào: 13:28 26/06/2017
Mạc Thị Mai – Giảng viên khoa Tự nhiên Để dạy học theo hướng phát triển năng lực phải chú trọng các đặc trưng của dạy học tích cực, HS tự khám phá, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức và hướng dẫn HS tự khám phá, rèn cho HS năng lực xử lí thông tin, rèn luyện các thao tác tư duy, vận dụng sáng tạo cho HS. Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực, nhưng đối với bộ môn Hóa học thì một phương pháp rất hiệu quả và tích cực không thể không nhắc đến là sử dụng phương pháp trực quan. Trong đó sử dụng thí nghiệm là một trong các phương tiện trực quan quan trọng với môn Hóa học. Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy sử dụng phương pháp thí nghiệm vào bài học để nâng cao chất lượng dạy và học, giúp HS làm quen với các tính chất, các hiện tượng thí nghiệm xảy ra với mối quan hệ và quy luật của nó. Giúp HS khả năng vận dụng những quá trình đó vào trong cuộc sống. Có ba phương pháp sử dụng thí nghiệm là: Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu, sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng, sử dụng theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề. + Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu: Được sử dụng khi hình thành kiến thức mới cho HS, HS không có khả năng suy luận chắc chắn theo các lí thuyết chung đã học, được tiến hành nghiên cứu do GV thực hiện hoặc HS hay nhóm HS thực hiện phương pháp này được đánh giá có mức độ tích cực cao. + Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng: Có tác dụng củng cố, đồng thời dạy cho HS phương pháp suy diễn, hoặc có những TN có hiện tượng khác so với kiến thức đã học , HS có thể vận dụng những kiến thức đã có để dự đoán. PP này có thể dùng để đặt vấn đề tạo hứng thú học tập cho HS. + Sử dụng theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề (bằng cách trả lời các câu hỏi của GV), qua đó rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học khi nghiên cứu bài mới có thể theo 3 phương pháp khác nhau:
Các bước lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm: Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và nội dung thí nghiệm được sử dụng. Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu dạy học. Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt bằng các động từ hành động có thể lượng hóa, đánh giá được mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của HS, nghĩa là cần chỉ rõ các kiến thức, kĩ năng HS cần lĩnh hội ở các mức độ biết, hiểu, vận dụng…Mục tiêu được diễn đạt càng chi tiết, cụ thể sẽ định hướng các hoạt động dạy học rõ ràng. Bước 2: Xác định được các kiến thức, kĩ năng liên quan mà HS đã có. GV cần xác định ở các lớp trước, các bài trước HS đã được học kiến thức cần lĩnh hội chưa (có thể đã học nhưng chỉ ở mức độ biết hoặc được giới thiệu) hay đã được học các kiến thức tương tự chưa, cách tiến hành TN có tương tự TN nào mà HS đã biết không, hay đã được học lí thuyết chung nào liên quan đến kiến thức cần lĩnh hội… Bước 3: Lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm phù hợp Trên cơ sở xác định mục tiêu, nội dụng TN và kiến thức, kĩ năng đã có của HS, so với bản chất, nét đặc trưng của mỗi phương pháp sử dụng TN ở trên mà GV có sự lựa chọn phù hợp, có thể để TN biểu diễn của GV hoặc TN học sinh tự tiến hành. Từ đó giúp HS phát triển năng lực một cách toàn diện. Ví dụ a. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu * Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm trong bài: “Tính chất hóa học của kim loại“ (lớp 9): Thí nghiệm phản ứng của kim loại với dung dịch muối + Thí nghiệm phản ứng của kẽm tác dụng với dung dịch đồng (II) sunfat Mục đích của thí nghiệm: nghiên cứu tìm hiểu tính chất hóa học của kim loại
* Ví dụ: Tính chất hóa học của axit (Bài 3_Hóa học 9) Mục đích của thí nghiệm: Kiểm tra tính chất hóa học chung của axit:
c. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề * Ví dụ: Tính chất hóa học của saccarozo (Bài 51_Hóa học 9) Mục đích của thí nghiệm: Tìm hiểu tính chất hóa học của saccarozo.
Như vậy, có thể thấy các phương pháp sử dụng thí nghiệm trên đều rất tích cực, song mỗi phương pháp đều có những đặc điểm và điểm mạnh nhất định. Vì vậy tùy vào mục tiêu, nội dung, vị trí bài dạy trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc hại của hóa chất, kĩ năng thí nghiệm đã có của HS và vị trí sử dụng TN mà GV nên lựa chọn phương pháp sử dụng cho hợp lí. Với các TN độc hại dễ gây cháy nổ thì cần được thực hiện bởi GV. Các TN của GV cần tăng cường theo phương pháp nghiên cứu, hạn chế việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh họa nhằm phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tính tự học và tư duy của HS. Với các thí nghiệm đơn giản, sử dụng hóa chất ít độc hại, khó gây nguy hiểm cho HS thì có thể cho HS thực hiện dưới sự hướng dẫn của GV.
Thông báo kế hoạch ôn và thi tốt nghiệp trung cấp sư phạm năm 2019 Kế hoạch tuyển sinh năm 2019 THÔNG BÁO XÁC NHẬN NHẬP HỌC ĐỢT 2 VÀ THU HỒ SƠ TUYỂN SINH BỔ SUNG ĐỢT 3 CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY NĂM 2018 THÔNG BÁO XÁC NHẬN NHẬP HỌC ĐỢT 1 VÀ THU HỒ SƠ TUYỂN SINH BỔ SUNG CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY NĂM 2018 THÔNG BÁO THU HỒ SƠ TUYỂN SINH CAO DẲNG CHÍNH QUY NĂM 2018 Danh sách trúng tuyển Cao đẳng Liên thông hình thức Vừa làm vừa học năm 2018 Kết quả thi tuyển sinh CĐSP liên thông – Hình thức VLVH ngành Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm non Thông tin tuyển sinh năm 2018 Kết quả thi ứng dụng CNTT cơ bản đợt 3 Thông báo mời dự các Chương trình kỷ niệm 25 năm thành lập Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai (1992 – 2017)
|