Lựa chọn một chủ đề/bài học trong chương trình GDPT 2022 - môn Khoa học
Top 1 ✅ + Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên. + Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu. + Thê được cập nhật mới nhất lúc 2021-11-09 06:06:34 cùng với các chủ đề liên quan khác Show
+ Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên.+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.+ ThêHỏi: + Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên.+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.+ Thê+ Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên.+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học. + Tự đánh giá ѵà đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét ѵà sử dụng tiêu chí trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH. Đáp: dananh:Quy trình lựa chọn ѵà sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề (bài học) trong môn Khoa học tự nhiên ở THCS: – Lựa chọn các PP phải có sự đáp ứng tốt đối với mục tiêu dạy học ѵà nội dung dạy học chủ đề/bài học. – Thông qua các KTDH GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản phẩm học tập, Ɩà minh chứng về kết quả c̠ủa̠ năng lực ѵà phẩm chất HS. – Sản phẩm học tập được lựa chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục tiêu dạy học kết hợp chặt chẽ với nội dung, PP, KTDH. – Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng phương tiện, học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập. dananh:Quy trình lựa chọn ѵà sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề (bài học) trong môn Khoa học tự nhiên ở THCS: – Lựa chọn các PP phải có sự đáp ứng tốt đối với mục tiêu dạy học ѵà nội dung dạy học chủ đề/bài học. – Thông qua các KTDH GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản phẩm học tập, Ɩà minh chứng về kết quả c̠ủa̠ năng lực ѵà phẩm chất HS. – Sản phẩm học tập được lựa chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục tiêu dạy học kết hợp chặt chẽ với nội dung, PP, KTDH. – Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng phương tiện, học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập. + Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên.+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.+ ThêTrích nguồn : ... Vừa rồi, trungtamtiengnhat.edu.vn đã gửi tới các bạn chi tiết về chủ đề + Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên. + Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu. + Thê ❤️️, hi vọng với thông tin hữu ích mà bài viết "+ Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên. + Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu. + Thê " mang lại sẽ giúp các bạn trẻ quan tâm hơn về + Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên. + Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu. + Thê [ ❤️️❤️️ ] hiện nay. Hãy cùng trungtamtiengnhat.edu.vn phát triển thêm nhiều bài viết hay về + Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên. + Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu. + Thê bạn nhé. Đáp án: Để áp dụng các PP, KTDH cần có đủ về cơ sở vật chất lớp học, giáo viên được tập huấn kỹ càng, định lượng giờ dạy việc của gv phải phù hợp để gv có đủ thời gian chuẩn bị PPDH theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực GQVĐ gắn với những tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới mối quan hệ GV – HS theo hướng hợp tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. + Lựa chọn một bài học trong chương trình GDPT 2018 – môn Ngữ Văn: Bài học truyền thuyết – Ngữ kiệu THÁNH GIÓNG – thời lượng 2 tiết. + Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu: Trực quan, đàm thoại, gợi mở, kĩ thuật KWL, dạy học hợp tác, kĩ thuật sơ đồ tư duy, dạy học giải quyết vấn đề, trò chơi. + Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học. GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ phù hợp với hoạt động. Vì nó giúp hình thành và phát triển năng lực HS. Đó là điểm mới khác so với phương pháp cũ. Chúc bạn học tốt! + Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 – môn Khoa học tự nhiên. + Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu. + Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học. + Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu chí trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH. Bài thu hoạch Chương trình giáo dục tổng thể 2018 Bài thu hoạch Chương trình giáo dục tổng thể 2018 gồm 8 môn: Toán, Tiếng việt, Đạo đức, Âm nhạc, Hoạt động trải nghiệm, Mỹ thuật, Tự nhiên xã hội và Chương trình tổng thể. Giúp thầy cô giáo nhanh chóng hoàn thành bài thu hoạch cho mình. Bài thu hoạch Chương trình giáo dục tổng thể 2018BÀI THU HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN: TOÁN – LỚP 1 Họ và tên: …………………… Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường ………………….. Câu hỏi Câu 1: Hãy trình bày cấu trúc, nội dung Chương trình môn Toán lớp 1 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Câu 2: Hãy thiết kế bài học môn Toán lớp 1 theo hướng tiếp cận năng lực. (Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực) Bài làm Câu 1: Cấu trúc, nội dung Chương trình môn Toán lớp 1 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. *Cấu trúc môn Toán lớp 1 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018: - Có 2 mạch kiến thức: Số và phép tính; Hình học và Đo lường. - Không có mạch riêng về Giải toán có lời văn. Nội dung này được tích hợp, lồng ghép trong quá trình dạy học các mạch kiến thức trên. - Thêm nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm. * Nội dung môn Toán lớp 1 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018: Chương trình môn Toán lớp 1 là một bộ phận của Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán, được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong Thông tư số 32/BGD&ĐT ngày 26/12/2018. Chương trình được thiết kế để dạy học năm ngày trong một tuần, hai buổi trong một ngày. Thời lượng tối thiểu để dạy học Toán ở lớp 1 và 3 tiết học mỗi tuần lễ; mỗi tiết học kéo dài trong 35 phút Trong đó, thời lượng dạy học Số và các phép tính là 80% tương đương 84 tiết; Hình học và Đo lường là 15% tương đương 16 tiết; Hoạt động thực hành và trải nghiệm là 5% tương đương 5 tiết. Số tiết toán trong 1 tuần: 3 tiết Số tiết cả năm học (35 tuần): 105 tiết Nội dung chương trình môn Toán lớp 1 bao gồm hai mạch kiến thức: Số và phép tính; Hình học và đo lường và Hoạt động thực hành và trải nghiệm.
Câu 2: Kế hoạch bài học môn Toán lớp 1 theo hướng tiếp cận năng lực. (Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực) KẾ HOẠCH DẠY HỌC Toán: Tiết 36: Phép trừ trong phạm vi 3 A. Mục tiêu: *KT: Chỉ đúng các biểu tượng trực quan về phép trừ - Lập được các phạm trừ trong phạm vi 3 thông qua tranh mẫu vật - Nói được kết quả của phép trừ bằng ngôn ngũ thông thường và ngôn ngữ toán học *KN: Thao tác được các bước thực hiện, các phạm trừ trong phạm vi 3 theo hàng ngang theo cột dọc - Viết lại được các phép trừ trong phạm vi 3 + Đưa ra các tình huống có liên quan đến phạm trừ trong phạm vi 3 B. Đồ dùng dạy - học: GV: Que tính, một số chấm tròn, hoa giấy, lá, tờ bìa, hồ dán. HS: Đồ dùng học toán 1. ..... Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Tiếng việtI. Câu hỏi lí thuyết: Nêu mục tiêu môn Tiếng Việt trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Mục tiêu môn Tiếng Việt ở Tiểu học: a. Phát triển năng lực cốt lõi: 1. Phát triển năng lực đặc thù + Phát triển năng lực ngôn ngữ: Đọc, viết, nói, nghe. + Phát triển năng lực văn học: Cảm thụ tác phẩm, cảm xúc thẩm mỹ... b. Góp phần phát triển các phẩm chất chủ yếu + Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực trách nhiệm. II. Thực hành Môn : Tiếng Việt Tiết :1+ 2 Bài 49 : ot, ôt, ơt I. Mục tiêu : - Đọc vần ot, ôt, ơt tiếng hoặc từ chứa vần hoặc ôt, ơt. Bước đầu đọc trơn được đoạn ngắn có tiếng, từ chứa vần đã học và mới học. Hiểu từ ngữ, câu, trả lời được các câu hỏi đọc hiểu đoạn văn qua tranh. - Viết đúng các chữ: ot, ôt, ơt, và tiếng, từ chứa các vần đó trên bảng con và vở ô li. - Biết trao đổi, thảo luận HĐ 2, HĐ 3, HĐ 7 II. Đồ dùng dạy học: Giáo viên: - Tranh phóng to HĐ2, HĐ 3, HĐ 7 - Bảng phụ Học sinh - Thẻ chữ, bảng con, vở ô li II. Hoạt động dạy - học : Tiết 1 A. Ôn và khởi động 1.Hoạt động 1: Thi đọc bat, lạt, sắt, gặt, đất, gật bãi cát, mặt trời, bật lửa - Gv nhận xét, tuyên dương B. Hoạt động khám phá
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Đạo đứcHọ và tên: ……………… Đơn vị: Trường ………………….. BÀI THU HOẠCH MÔN: ĐẠO ĐỨC. Bài làm Câu 1: Các năng lực đặc thù môn Đạo đức gồm: * Năng lực điều chỉnh hành vi: Nhận thức chuẩn mực hành vi; Đánh giá hành vi của bản thân và người khác; Điều chỉnh hành vi * Năng lực phát triển bản thân: Tự nhận thức bản thân; Lập kế hoạch phát triển bản thân; Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân * Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội: Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế - xã hội; Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội Câu 2: Thiết kế 1 kế hoạch dạy học môn Đạo đức theo hướng phát triển năng lực cho học sinh BÀI SOẠN MINH HỌA Chủ đề 1: YÊU THƯƠNG GIA ĐÌNH Bài 1: Em yêu gia đình (Tiết 1) I. MỤC TIÊU Khi học bài này HS sẽ: - Nêu được những hành động thể hiện tình yêu thương trong gia đình. - Xác định được vì sao cần phải yêu thương gia đinh? - Thực hiện được hành động thể hiện tình yêu gia đình của em. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Nhạc các bài hát về gia đình, tranh ảnh bài tập 2. - Học sinh: Bài hát về chủ đề gia đình III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Âm nhạcHọ và tên: ........................... Đơn vị: Trường ........................ BÀI THU HOẠCH MÔN ÂM NHẠC Bài làm: Câu 1: Trong chương trình giáo dục phổ thông mới có các yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục cốt lõi môn Âm nhạc lớp 1: Các yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục cốt lõi môn Âm nhạc của lớp 1 trong chương trình giáo dục phổ thông mới. - Bước đầu biết hát với giọng hát tự nhiên, tư thế phù hợp. - Bước đầu hát đúng cao độ, trường độ. - Hát rõ lời và thuộc lời. - Bước đầu biết hát với các hình thức đơn ca, tốp ca, đồng ca. - Nêu được tên bài hát. - Bước đầu biết hát kết hợp gõ đệm, vận động đơn giản hoặc trò chơi. - Biết lắng nghe và vận động cơ thể phù hợp với nhịp điệu. - Bước đầu biết cảm nhận về đặc trưng của âm thanh trong cuộc sống và trong âm nhạc; cảm nhận âm thanh cao - thấp, dài - ngắn. - Nêu được tên bản nhạc. - Đọc đúng tên nốt; bước đầu đọc đúng cao độ và trường độ các nốt nhạc. - Bước đầu cảm nhận và phân biệt được âm thanh cao – thấp, dài – ngắn, to – nhỏ. - Bước đầu biết chơi nhạc cụ đúng tư thế và đúng cách. - Bước đầu thể hiện được mẫu tiết tấu theo hướng dẫn của giáo viên. - Bước đầu biết sử dụng nhạc cụ để đệm cho bài hát. - Nêu được tên của một số nhạc cụ phổ biến được học. - Nhận biết được nhạc cụ khi xem biểu diễn - Nêu được tên các nhân vật yêu thích. - Kể được câu chuyện ngắn theo hình ảnh minh họa. Câu 2. Lập kế hoạch 01 chủ đề và các kế hoạch bài học trong chủ đề đó. CHỦ ĐỀ 3: THẦY CÔ VÀ MÁI TRƯỜNG I. Mục tiêu chung 1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: có sự chuẩn bị về tinh thần, thái độ học tập; chuẩn bị đồ dùng học tập cho các tiết học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: có tính kỷ luật, tham gia thảo luận, nêu ý kiến trong học tập - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định, nhận biết và làm rõ thông tin, có khả năng giải quyết nhiệm vụ được giao 2. Năng lực âm nhạc 2.1. Năng lực thể hiện âm nhạc - Hát đúng giai điệu lời ca bài hát; Thể hiện đúng ba hình tiết tấu 1, 2 với nhạc cụ gõ hoặc vận động cơ thể; Biết được nội dung câu chuyện Hội thi giọng hát hay. - Biết hát kết hợp sử dụng các nhạc cụ gõ (thanh phách, Tem-bơ-rin,…), bộ gõ cơ thể. - Biết thể hiện các hình tiết tấu số 1, số 2,. Đọc nhạc theo ký hiệu bàn tay, kết hợp gõ đệm, một cách phù hợp. 2.2. Năng lực cảm thụ và hiểu biết âm nhạc - Biết tên bài hát, tính chất âm nhạc và cách trình bày bài hát. - Nêu được tên bài hát và thể hiện cảm xúc, vận động theo nhịp khi tập hát và nghe hát. 2.3. Năng lực ứng dụng và sáng tạo âm nhạc - Biết kết hợp thanh phách , trống nhỏ để gõ đệm. - Biết biểu diễn các tiết mục âm nhạc với hình thức phù hợp. 3. Phẩm chất - Giáo dục học sinh ý thức tìm hiểu, học hỏi về âm nhạc, thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nuôi dưỡng cảm xúc và tình yêu âm nhạc. - Giáo dục học sinh ý thức kỉ luật, giữ gìn nề nếp của lớp học. - Giáo dục học sinh quý trọng thầy cô, yêu mến trường lớp. 4. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - Phương pháp dạy học chủ yếu: Thuyết trình, vấn đáp, trực quan, tổ chức trò chơi, dạy học theo nhóm - Hình thức dạy học chủ yếu: cá nhân, nhóm, lớp. III. Chuẩn bị của GV và HS - Giáo viên: + Bài giảng điện tử, máy chiếu, máy tính, loa. Câu chuyện Hội thi giọng hát hay. + Nhạc cụ: Thanh phách, trống nhỏ. - Học sinh: Thanh phách 1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
2. Tổ chức thực hiện Nội dung 1 Học hát bài: Mái trường em yêu Nhạc và lời: Hải Long Thời gian: 35 phút I. Mục tiêu 1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: chuẩn bị đồ dùng, tư liệu học tập để thảo luận. Tìm các bài hát, bài thơ về chủ đề Thầy cô và mái trường. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, nêu ý kiến, trình bày bài hát cùng cả nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định nội dung tiết học, giải quyết nhiệm vụ được giao. 2. Năng lực âm nhạc 2.1. Năng lực thể hiện âm nhạc: - Biết hát theo giai điệu và lời ca của bài hát - Biết gõ đệm bài hát theo nhịp, phách, tiết tấu. 2.2. Năng lực cảm thụ và hiểu biết âm nhạc - HS cảm nhận giai điệu của bài hát, biết các hình ảnh đẹp của gia đình trong bài hát - Biết bài: “Mái trường em yêu” là một bài hát do nhạc sĩ Hải Long sáng tác 2.3. Năng lực ứng dụng và sáng tạo âm nhạc - Biết sử dụng thanh phách, trống nhỏ gõ đệm cho bài hát. 3. Phẩm chất - Giáo dục học sinh ý thức tìm hiểu, học hỏi về âm nhạc. Nuôi dưỡng cảm xúc và tình yêu âm nhạc - Giáo dục học sinh quý trọng thầy cô giáo và yêu mến trường lớp. 4. Phương pháp và hình thức tổ chức lớp học - Phương pháp dạy học chủ yếu: Thuyết trình, vấn đáp, trực quan, dạy học theo nhóm. - Hình thức dạy học chủ yếu: cá nhân, làm việc theo nhóm, tập thể. III. Chuẩn bị của GV và HS - Giáo viên: + Bài giảng điện tử, máy chiếu, máy tính, loa + Nhạc cụ: Thanh phách, trống nhỏ. - Học sinh: Thanh phách, trống nhỏ. ....... Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Hoạt động trải nghiệmPHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO............. TRƯỜNG...................... BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 2018 Bài làm Câu 1: Môn hoạt động trải nghiệm gôm các mạch kiến thức nào? - Hoạt động hướng đến bản thân (60%)… - Hoạt động hướng đến XH (20%)... - Hoạt động hướng đến tự nhiên (10%)… - Hoạt động hướng nghiệp (10%)... Câu 2: Soạn giáo án hoạt động trải nghiệm KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THEO CHỦ ĐỀ CHỦ ĐỀ 6 : TUẦN 20 : TẬP LÀM VIỆC NHÀ VIỆC TRƯỜNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực: Sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm, học sinh: - Tập làm được một số việc giữ gìn nhà của, trường lớp gọn gàng, sạch sẽ. - Nhận biết được nhà của sạch sẽ, gọn gàng. - Giữ an toàn khi làm việc nhà, việc trường. 2. Phẩm chất: - Thực hiện được một số việc em thường làm ở nhà, ở trường.. - Biết làm được một số việc ở nhà, ở trường. II. QUY MÔ, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC: 1. Quy mô tổ chức: theo đơn vị lớp 2. Địa điểm tổ chức: trong lớp học III. PHƯƠNG PHÁP:
IV. CHUẨN BỊ: 1. Đối với giáo viên: Kiến thức, kinh nghiệm, phiếu, tranh vẽ phóng to, nhạc bài hát Em yêu trường em. 2. Đối với học sinh: Kiến thức, kinh nghiệm bản thân V. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Mỹ thuậtBÀI THU HOẠCH MÔN MĨ THUẬT Giáo viên: ...................... Trường: ......................... Câu 1: Chương trình môn mĩ thuật trong giáo dục phổ thông mới 2018 có gì giống và khác nhau so với chương trình mĩ thuật hiện hành? Câu 2: Dựa vào kiến thức đã được tập huấn mỗi trường nghiên cứu và thiết kế một kế một kế hoạch bài dạy môn mĩ thuật. BÀI LÀM Câu 1: Điểm giống và khác nhau so với chương trình mĩ thuật hiện hành và mĩ thuật giáo dục phổ thông mới 2018.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN MĨ THUẬT LỚP 1 (Theo sách mĩ thuật 1 của bộ sách Vì sự bình đẳng và dân chủ trong Giáo dục) BÀI: NHỮNG CHÚ CÁ ĐÁNG YÊU (Thời lượng: 2 tiết) 1. MỤC TIÊU 1.1. Về phẩm chất Chủ đề góp phần bồi dưỡng các phẩm chất như: - Yêu quý các con vật, có tinh thần trách nhiệm trong việc chăm sóc và bảo vệ các con vật. - Có đức tính chăm chỉ, siêng năng thông qua quá trình quan sát, tìm hiểu về cá và sưu tầm vật liệu để thực hành tạo sản phẩm. - Trung thực khi đưa ra các ý kiến cá nhân đánh giá sản phẩm của mình, của bạn. 1.2.Về năng lực Chủ đề góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những năng lực sau: - Năng lực mĩ thuật: + Năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: Quan sát, nhận biết được đặc điểm về hình dáng, màu sắc và vẻ đẹp của các loại cá. Nhận biết được các yếu tố tạo hình như: Hình, đường nét, màu sắc, đậm nhạt.Biết cách sử dụng sản phẩm mĩ thuật làm đồ chơi, đồ dùng học tập. + Năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: Tạo hình và trang trí được con cá từ giấy, bìa màu. Thực hiện được những sản phẩm chung của cả nhóm. + Năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: Biết trưng bày, giới thiệu chia sẻ cảm nhận về sản phẩm của mình và của bạn. - Năng lực chung: + Năng lực tự chủ và tự học: Chuẩn bị đồ dùng học tập, vật liệu học tập. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết trao đổi, thảo luận trong quá trình học tập và nhận xét sản phẩm. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết lựa chọn vẽ, xé dán tạo được một vài con cá theo ý thích. Tạo được sản phẩm cá nhân và chung của cả nhóm. - Năng lực đặc thù khác: Năng lực ngôn ngữ: Vận dụng kĩ năng nói, thuyết trình trong trao đổi, thảo luận, giới thiệu sản phẩm. 2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 2.1 Giáo viên: Một số tranh, ảnh, sản phẩm của học sinh, loa đài.... 2.2 Học sinh: Giấy vẽ A4, giấy màu, màu, kéo, hồ dán, băng dính hai mặt và một số vật liệu khác... 3. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC - Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, trực quan,làm mẫu, thực hành, thảo luận nhóm,... và kết hợp với những phương pháp tích cực khác. - Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm 4. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số, kiểm tra đồ dùng và sự chuẩn bị của học sinh (2 phút) Tổ chức các hoạt động dạy học
5. NHẬN XÉT, DẶN DÒ (2 phút) GV củng cố lại kiến thức đã học. Dặn dò chuẩn bị cho bài sau Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Tự nhiên xã hộiBÀI THU HOẠCH MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Họ và tên:.......................... Trường: ............................ Câu 1: Thầy cô hãy nêu mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình môn Tự nhiên và Xã hội năm 2018? Câu 2: So sánh chương trình SGK môn Tự nhiên và Xã hội năm 2006 và 2018? Câu 3: Lập kế hoạch dạy học môn TN&XH theo SGK mới (Cùng học để phát triển), theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. BÀI LÀM Câu 1: Mục tiêu và quan điểm xây dựng chương trình môn Tự nhiên và Xã hội năm 2018. + Mục tiêu: Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và năng lực khoa học. + Quan điểm xây dựng chương trình môn Tự nhiên và xã hội năm 2018: Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội quán triệt các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được nêu trong Chương trình tổng thể. Đồng thời, xuất phát từ đặc thù của môn học, những quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình: Dạy học tích hợp: Coi con người, tự nhiên và xã hội là một chỉnh thể thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó con người là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội. Các nội dung giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục sức khỏe, giáo dục môi trường, giáo dục tài chính được tích hợp vào môn Tự nhiên và Xã hội ở mức độ đơn giản, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Dạy học theo chủ đề: Nội dung giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội được tổ chức theo các chủ đề: gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khoẻ, Trái Đất và bầu trời. Các chủ đề này được phát triển theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 3. Mỗi chủ đề đều thể hiện mối liên quan, sự tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và xã hội. - Tích cực hoá hoạt động của học sinh: Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, nhất là những hoạt động trải nghiệm; tổ chức hoạt động tìm hiểu, điều tra, khám phá; hướng dẫn học sinh học tập cá nhân, nhóm để tạo ra các sản phẩm học tập; khuyến khích học sinh vận dụng được những điều đã học vào đời sống. Câu 2: So sánh chương trình SGK môn Tự nhiên và Xã hội năm 2006 và 2018?
Câu 3: Lập kế hoạch dạy học môn TN&XH theo SGK mới (Cùng học để phát triển), theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Bài 32: Ôn tập chủ đề: Trái Đất và bầu trời. I. Mục tiêu: *Qua bài học, HS: - Hệ thống được các kiến thức về chủ đề: - Bầu trời ban ngày và bầu trời ban đêm. - Một số hiện tượng thời tiết và sủ dụng trang phục phù hợp với thời tiết. * Bài học góp phần hình thành cho HS năng lực phẩm chất: - Phân biệt, đánh giá, xử lí được các tình huống liên quan đến chủ đề. - Sắp xếp được các hình ảnh chính của chủ đề vào sơ đồ. - Tự đánh giá được việc đã làm liên quan đến tìm hiểu thời tiết và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết. II. Đồ dùng dạy học: - Chuẩn bị của GV: Tranh SGK (phóng to); máy chiếu, laptop (nếu có) - Chuẩn bị của HS: Thẻ chữ. III. Các hoạt động dạy - học: Hoạt động 1: Khởi động: *Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS. * Cách tiến hành: - GV đọc cho HS nghe bài hát: Trời nắng – Trời mưa. - Bài hát nói về điều gì? - GV giới thiệu vào bài học mới. Hoạt động 2: Trình bày sản phẩm sưu tầm về chủ đề. * Mục tiêu: Trưng bày sản phẩm sưu tầm về chủ đề. * Cách tiến hành: - HS làm việc nhóm 4: - Các nhóm sắp xếp, trưng bày sản phẩm vào nhóm nội dung cho phù hợp. - Các thành viên trong nhóm cùng thảo luận, so sánh bầu trời ban ngày và ban đêm. - GV gọi ý để HS nói những sụ khác nhau giữa bầu trời ban ngày và ban đêm: Ban ngày có ánh sáng, sức nóng của Mặt Trời; Ban đêm có Mặt Trăng và các Vì sao. ....... Bài thu hoạch chương trình GDPT 2018 môn Chương trình tổng thểMôn: Chương trình GD tổng thể. Họ tên: ............................. Đơn vị: ............................. Câu 1: Đồng chí hãy phân tích đặc điểm, những điểm mới của chương trình các môn học và hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Câu 2: Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của bản thân đồng chí trên cương vị công tác khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Bài làm. Câu 1: Phân tích đặc điểm, những điểm mới của chương trình các môn học và hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hóa còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường mất cân bằng sinh thái và những biến đổi về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để đảm bảo phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới về giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ- TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH 13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ- TTg phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu của đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH 13 quy định: Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hòa cả về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. 1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông, đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông. 2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội, phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục, tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh, đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh. 3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. 4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. 5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là: a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động &trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện. Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế. 6. Giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. 7. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với bản thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp; được triển khai qua bốn mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp. Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. - Giai đoạn giáo dục cơ bản: Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi. Ở cấp trung học cơ sở, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh. - Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Câu 2: Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của bản thân đồng chí trên cương vị công tác khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Ngày nay, "Tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế, tất cả các nền kinh tế lớn trên thế giới, các quốc gia đều ý thức rõ về vai trò của giáo dục trong việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy lao động sản xuất, tạo động lực tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững". Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của bản thân đồng chí trên cương vị công tác khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Thứ nhất, giáo viên là nhà giáo dục. Điều này khẳng định vai trò của của nhà giáo dục chuyên nghiệp, thực hiện sứ mệnh cải tạo xã hội và phát triển toàn diện học sinh bằng năng lực tư duy và năng lực hành động trên những luận cứ khoa học và nhân văn. Ở đây, nhấn mạnh đến hoạt động chuyên biệt trong nghề nghiệp của giáo viên. Giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục với hai nhiệm vụ cốt lõi, giáo dục và giáo dưỡng. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm trang bị cho học sinh kiến thức, cách học để học sinh không ngừng phát triển nhận thức, trí tuệ, có thế giới quan khoa học. Đồng thời, tạo ra những cơ hội hoạt động và giao lưu trong đời sống lớp học, nhà trường và trong cộng đồng để xây dựng sức khỏe thể chất và tinh thần, những xúc cảm và kỹ năng cần thiết, cơ bản cho nhân sinh quan và thế giới quan. Thứ hai, giáo viên là người học suốt đời. Mục đích là để nâng cao hiểu biết về xã hội và khoa học trong các lĩnh vực công tác của mình, vừa phát triển năng lực cá nhân và năng lực nghề nghiệp của bản thân để ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh. Mặt khác, sự phát triển thành thạo nghề sẽ mang lại cho chính giáo viên sự hài lòng, thỏa mãn, tự tin và được sự tín nhiệm. Năng lực tự học của giáo viên như một chuyên gia trong lĩnh vực học để tự bồi dưỡng và hướng dẫn học sinh, người khác học tập. Thứ ba, giáo viên là một người nghiên cứu. Giáo viên chính là người nghiên cứu và giải quyết những vấn đề của thực tiễn giáo dục. Nói cách khác, giáo viên là người lao động sáng tạo, xây dựng những kiến thức mới về nghề trên cơ sở quan sát, phân tích, suy ngẫm và tổng kết những kinh nghiệm từ thực tiễn giáo dục và hoạt động nghề nghiệp của bản thân và tập thể sư phạm của nhà trường. Thứ tư, giáo viên là nhà văn hóa - xã hội. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm đóng góp của giáo viên trong cộng đồng nơi cư trú và cộng đồng địa phương, nơi trường đóng như một công dân có ý thức trách nhiệm xây dựng môi trường văn hóa và gương mẫu trong tác phong, lối sống lành mạnh, giản dị và thiện chí. Nói cách khác, giáo viên sẽ tự giác tham gia vào các phong trào xây dựng văn hóa của địa phương và động viên gia đình, làng xóm, cộng đồng cùng tham gia. Cập nhật: 17/03/2021 |