Luật giao dịch điện tử khoản 2 Điều 46
Skip to content
Công ty hóa đơn điện tử xin gửi tới quý khách hàng Luật giao dịch điện tử. Luật này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. QUỐC HỘI Số: 51/2005/QH11 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —– o0o —– Hà Nội , Ngày 29 tháng 11 năm 2005 LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về giao dịch điện tử. Chương I Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Các quy định của Luật này không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử. Điều 3. Áp dụng Luật giao dịch điện tử Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật giao dịch điện tử với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến giao dịch điện tử thì áp dụng quy định của Luật giao dịch điện tử. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Điều 5. Nguyên tắc chung tiến hành giao dịch điện tử Điều 6. Chính sách phát triển và ứng dụng giao dịch điện tử Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử Chương II THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU Mục 1 GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU Điều 10. Hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác. Điều 11. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Điều 12. Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết. Điều 13. Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Nội dung của thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu;
Điều 14. Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ
Điều 15. Lưu trữ thông điệp dữ liệu
Mục 2 GỬI, NHẬN THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU Điều 16. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu
Điều 17. Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận khác thì thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
Điều 18. Nhận thông điệp dữ liệu
đ) Trường hợp người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận được thông báo xác nhận thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định khoảng thời gian hợp lý để người nhận gửi xác nhận; nếu người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận trong khoảng thời gian đã ấn định thì người khởi tạo có quyền xem là chưa gửi thông điệp dữ liệu đó. Điều 19. Thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thoả thuận khác thì thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
Điều 20. Gửi, nhận tự động thông điệp dữ liệu Trong trường hợp người khởi tạo hoặc người nhận chỉ định một hoặc nhiều hệ thống thông tin tự động gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu thì việc gửi, nhận thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17, 18 và 19 của Luật này. Chương III CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ VÀ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ Mục 1 GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ Điều 21. Chữ ký điện tử
Điều 22. Điều kiện để bảo đảm an toàn cho chữ ký điện tử
Điều 23. Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử
Điều 24. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
Điều 25. Nghĩa vụ của người ký chữ ký điện tử
Điều 26. Nghĩa vụ của bên chấp nhận chữ ký điện tử
Điều 27. Thừa nhận chữ ký điện tử và chứng thư điện tử nước ngoài
Mục 2 DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ Điều 28. Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
Điều 29. Nội dung của chứng thư điện tử
Điều 30. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
đ) Công khai thông tin về chứng thư điện tử đã cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi hoặc bị thu hồi;
Mục 3 QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ Điều 32. Các điều kiện để được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
đ) Chế độ lưu trữ và công khai các thông tin liên quan đến chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cấp;
Chương IV GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ Điều 33. Hợp đồng điện tử Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này. Điều 34. Thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Điều 35. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Điều 36. Giao kết hợp đồng điện tử
Điều 37. Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 và 20 của Luật này. Điều 38. Giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống. Chương V Điều 39. Các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
Điều 40. Nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
Điều 41. Bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước
Điều 42. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong trường hợp hệ thống thông tin điện tử bị lỗi
Điều 43. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giao dịch điện tử với cơ quan nhà nước Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành giao dịch điện tử với cơ quan nhà nước có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Luật này, các quy định về giao dịch điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Chương VI Điều 44. Bảo đảm an ninh, an toàn trong giao dịch điện tử
Điều 45. Bảo vệ thông điệp dữ liệu Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện bất kỳ hành vi nào gây phương hại đến sự toàn vẹn của thông điệp dữ liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Điều 46. Bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử
Điều 47. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng
Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII Điều 50. Xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử
Điều 51. Tranh chấp trong giao dịch điện tử Tranh chấp trong giao dịch điện tử là tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch bằng phương tiện điện tử. Điều 52. Giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử
Chương VIII Điều 53. Hiệu lực thi hành Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2006. Điều 54. Hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Tải file đính kèm dưới đây
Chuyên viên về chứng thư số. Đã có 8 năm kinh nghiệm làm việc về lĩnh vực chữ ký số, hỗ trợ kỹ thuật token. Hỗ trợ kê khai thuế cho hàng nghìn doanh nghiệp trên cả nước. Đại lý cung cấp phần mềm BHXH, Hóa đơn điện tử. Hỗ trợ kê khai hải quan, BHXH, chữ ký số, thuế điện tử...
|