Ngữ pháp dùng trong văn viết tiếng Hàn

  • Ngữ pháp dùng trong văn viết tiếng Hàn

Tiếng Hàn: sự khác nhau giữa văn nói(구어체) và văn viết (문어체)

Thứ bảy - 30/06/2018 09:10

Bắt đầu học tiếng Hàn thường gặp khó khăn khi sử dụng văn viết và văn nói. Vậy để hiểu được văn phong cũng như diễn đạt ý trôi chảy, hãy tham khảo những chia sẻ dưới đây của SOFL nhé!

Những điểm khác nhau cơ bản giữa văn nói và văn viết trong tiếng Hàn

Thể văn nói  (구어체)

Thể văn viết (문어체)

Thể văn nói thường dùng để  giao tiếp và các cuộc đối thoại với nhiều đối tượng, có cả người lớn tuổi nên rất hay được sử dụng các loại kính ngữ hoặc cách nói thông thường.

Ở thể  văn viết thường dùng trong các văn bản, bài viết nên không xác định được đối tượng đọc vì thế sẽ hạn chế hoặc không sử dụng kính ngữ.

Khi sử dụng các mẫu câu ở thể văn nói bạn vẫn có thể thấy nó xuất hiện ở các bài thơ, tác phẩm tiểu thuyết

Thể văn viết ngoài xuất hiện trong sách còn sử dụng khá đa dạng trong cách thuyết trình, diễn thuyết

Các  patchim hay được sử dụng trong các thể văn nói 구어체:

아/어요, -군, -구나, -구려, -네, -지, -거든요, -고요, -거야

Ở thể văn viết hay bị lược bỏ một số patchim

Trong văn nói 구어체 vì không có nhiều thời gian, một câu thường nói ngắn gọn nên trật từ từ có thể bị thay đổi.  

Ví dụ: 구어: 남친이랑 만나려고 학관 앞에서 기다리는데 지금. 알바 갔어요.

Ở thế văn viết có được độ chính xác về ngữ pháp cao hơn.

Ví dụ: 문어: 남자친구는 아르바이트를 갔다. 남자친구와 만나려고 학생회관 앞에서 기다린다.

Trong văn nói, ở giữa hội thoại cần thời gian suy nghĩ nên hay dùng các biểu hiện như 음, 그러니까, 근데, 그, 글쎄, 인제, 근까.

Ví dụ: 구어: 저 근데 지금 머리가 좀 아픈데. 여기까지만 하고 집에 가면 안 될까요. 그러니까 아파서 갈려구요.

Trong văn viết được lên kế hoạch trước để viết nên không dùng các biểu hiện 음, 그러니까, 근데, 그, 글쎄, 인제, 근까.

Ví dụ: 문어: 지금 머리가 아프다. 여기까지만 하고 집에 가면 안 되는가? 머리가 아파서 간다.

Trong văn nói, đối thoại thường dùng nhiều các từ chỉ thị người đối thoại như 저, 저기, 너, 본인.

Ví dụ: 구어: 제가 마츠에 상품을 진열할 때 보면 순서가 있어야 하거든요. 제 생각인데요, 중요한 상품을 앞에 전시하는 게 종요한 거잖아요. 중요한 상품이 잘 팔리잖아요.

Trong văn viết vì không biết người sẽ đọc, và không xác định trước được đối tượng nên nên thường dùng các từ chỉ thị người viết như 나, 저자, 필자.

Ví dụ: 문어: (내가) 마트에서 상품을 진열할 때 보면 순서가 있어야 한다. 중요한 상품을 앞에 전시하는 것이 중요한 것이다. 중요한 상품이 잘 팔린다.

Văn nói sử dụng dùng nhiều từ nhấn mạnh trong câu như 진짜, 엄청, 무지하게.

Văn viết không dùng lặp lại các từ nhấn mạnh 진짜, 엄청, 무지하게.

Trong văn nói, người giao tiếp có thể đổi trật tự hoặc giản lược câu. Giản lược những nội dung mà cả hai đều rõ.

Trong văn viết, không thể đổi trật tự hoặc giản lược câu. Không giản lược cả những nội dung mà tất cả người đọc đều biết. vì nó phải đảm bảo độ chính xác của văn phong và ngữ pháp.

Trong văn nói cần phải xác định được mối quan hệ trước khi bàn luận đến chủ đề

Trong văn viết phải xác định chủ đề viết, lập dàn ý, sau đó dàn trải ý của mình. Làm như vậy người viết sẽ viết có kế hoạch hơn.

Những điểm khác nhau cơ bản giữa văn nói và văn viết trong tiếng Hàn

Trên đây là những điểm khá quan trọng giúp bạn có sự phân định rõ ràng giữa văn nói và văn viết trong tiếng Hàn. Trung tâm tiếng Hàn SOFL chúc bạn học tập tiếng Hàn vui vẻ!

Từ khóa: văn nói và văn viết tiếng hàn

Bình luận Face Bình luận G+

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Dưới đây là 5 Cấu trúc tiếng hàn sơ cấp thường dùng trong văn viết:

Cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp  ~ 는데, ~은/ㄴ데 (vì….nên…)

~ 는데, ~은/ㄴ데 đóng vai trò thể hiện nguyên nhân, lí do dẫn đế hành động thứ 2, động từ sẽ đi với ~ 는데, tính từ có patchim sẽ đi với ~은데, không patchim sẽ đi với ~ㄴ데

Ví dụ: 모두가 기다리고 있는데 빨리 오세요. Vì tất cả mọi người đang đợi đó nên hãy đến đây nhanh lên.

Ngữ pháp dùng trong văn viết tiếng Hàn

Cấu trúc ngữ pháp sơ cấp tiếng Hàn ~기는 하지만 ( …..nhưng…..)

Dùng để ủng hộ ý tích cực trong mệnh đề 1, đồng thời nó cũng miêu tả ý ngược lại , nhấn mạnh trong mệnh đề 2.

Ví dụ: 불고기가 맜있기는 하지만 너무 비싸요. Bulgogi ngon thì ngon nhưng mắc quá.

Cấu trúc ngữ pháp sơ cấp tiếng Hàn ~~으니까/니까 (khi…)

Đi với động từ để thể hiện sự phát hiện hoặc nhận thấy một điều gì đó sau khi có một hành động xảy ra. Chủ ngữ trong mệnh đề thứ nhất thường ở ngôi thứ nhất, chủ ngữ trong mệnh đề thứ 2 là ngôi thứ 3.Người nói không biết điều gì xảy ra trong mệnh đề thứ 2 cho tới tận khi hành động trong mệnh đề 1 xảy ra.Động từ có patchim dùng 으니까, không có patchim dùng 니까

Ví dụ: 교실에 들어가니까 아무도 없었어요. Khi mà tôi bước vào lớp chả có một ai trong đó cả

Cấu trúc ngữ pháp sơ cấp tiếng Hàn이나/나 (là… hay là, hay vậy thì.)

Được dùng để diễn tả lời khuyên hay sự lựa, đi với danh từ. Nhưng gợi ý đó chưa  phải là sự lựa chọn tốt nhất của người nói. Sự lựa chọn đó không được thỏa mãn cho lắm và còn sự phân vân .Danh từ có patchim dùng이나, không có dùng나

Ví dụ: 심심한데 영화나 볼까?  Chán quá, hay xem đại phim đi.

Ngữ pháp dùng trong văn viết tiếng Hàn

Cấu trúc ngữ pháp sơ cấp tiếng Hàn 이나/나  (những.)

Đi với danh từ để diễn tả cảm nhận của người nói khi diễn tả một cái gì đó lớn. Danh từ có patchim dùng 이나, không có patchim dùng 나

Ví dụ: 어제 아이스크림을 다섯 개나 먹었아요. Hôm qua tôi đã ăn những 6 cây kem liền

Cấu trúc ngữ pháp sơ cấp tiếng Hàn던 (đã)

Cấu trúc thể hiện một sự thật hay một hành động xảy ra trong quá khứ nhưng vẫn còn tiếp tục diễn ra trong một khoảng thời gian, hoặc vẫn chưa hoàn thành cho đến tận hiện tại.

Ví dụ: Tôi mặc bộ Hanbok mà chị tôi đã mặc. 언니가 입던 한복을 제가 입어요.

THÔNG TIN TUYỂN SINH DU HỌC HÀN QUỐC 2021 CLICK XEM THÊM

————————-

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT HƠN XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ: 

Công ty CP phát triển nguồn nhân lực và TM VIJAKO

Văn phòng Hà Nội: Số 29/335, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội 

Hotline: 0912 727 869

Email: 

Website: https://duhocvijako.com.vn/

Facebook: https://www.facebook.com/Duhocvijako/