Những sinh vật nhân thực, cơ thể đa bào thuộc giới nào?

Câu hỏi: Sinh vật nhân thực là gì?

Lời giải:

Sinh vật nhân thực, còn gọi làsinh vật nhân chuẩn,sinh vật nhân điển hìnhhoặcsinh vật có nhân chính thức(danh pháp:EukaryotahayEukarya) là mộtsinh vậtgồm cáctế bàophức tạp, trong đó vật liệudi truyềnđược sắp đặt trongnhâncó màng bao bọc.Eukaryotelà chữLatincó nghĩa là có nhân thật sự.

Sinh vật nhân thực gồm cóđộng vật,thực vậtvànấm- hầu hết chúng làsinh vật đa bào- cũng như các nhóm đa dạng khác được gọi chung lànguyên sinh vật(đa số làsinh vật đơn bào, bao gồmđộng vật nguyên sinhvàthực vật nguyên sinh). Trái lại, các sinh vật khác, chẳng hạn nhưvi khuẩn, không có nhân và các cấu trúc tế bào phức tạp khác; những sinh vật như thế được gọi làsinh vật tiền nhânhoặcsinh vật nhân sơ(prokaryote). Sinh vật nhân thực có cùng một nguồn gốc và thường được xếp thành một siêu giới hoặcvực(domain).

Các sinh vật này thường lớn gấp 10 lần (về kích thước) so vớisinh vật nhân sơ, do đó gấp khoảng 1000 lần vềthể tích. Điểm khác biệt quan trọng giữasinh vật nhân sơvà sinh vật nhân thực là tế bào nhân thực có cácxoang tế bàođược chia nhỏ do các lớpmàng tế bàođể thực hiện các hoạt độngtrao đổi chấtriêng biệt. Trong đó, điều tiến bộ nhất là việc hình thànhnhân tế bàocó hệ thốngmàngriêng để bảo vệ các phân tửDNA(?) của tế bào. Tế bào sinh vật nhân thực thường có những cấu trúc chuyên biệt để tiến hành các chức năng nhất định, gọi là cácbào quan.

Cùng Top lời giải tìm hiểu ề đặc trưng sinh vật nhân thực và sinh sản ở vi sinh vật nhân thực là gì nhé!

1. Các đặc trưng gồm

Tế bào chấtcủasinh vật nhân chuẩnthường không nhìn thấy những thể hạt như ở sinh vật nhân sơ vì rằng phần lớn ribosome của chúng được bám trên mạnglưới nội chất.

Màng tế bàocũng có cấu trúc tương tự như ở sinh vật nhân sơ tuy nhiên thành phần cấu tạo chi tiết lại khác nhau một vài điểm nhỏ. Chỉ một số tế bàosinh vật nhân chuẩncó thành tế bào.

Vật chất di truyềntrongtế bào sinh vật nhân chuẩnthường gồm một hoặc một số phân tử ADN mạch thẳng, được cô đặc bởi các protein histone tạo nên cấu trúcnhiễm sắc thể. Mọi phân tử ADN được lưu giữ trong nhân tế bào với một lớp màng nhân bao bọc. Một số bào quan củasinh vật nhân chuẩncó chứa ADN riêng.

Một vài tế bàosinh vật nhân chuẩncó thể di chuyển nhờ tiêm mao hoặc tiên mao. Những tiên mao thường có cấu trúc phức tạp hơn so với sinh vật nhân sơ.

2. Sinh sản ở sinh vật nhân thực

Về mặt hình thức, sinh sản ở vi sinh vật nhân thực cũng tương tự như sinh sản ở vi sinh vật nhân sơ (đều bao gồm các dạng : phân đôi, nảy chồi hoặc tạo thành bào tử) tuy nhiên về mặt bản chất, ngoài sinh sản vô tính như vi sinh vật nhân sơ, ở chúng còn xuất hiện cả sinh sản hữu tính.

2.1. Sinh sản bằng bào tử

- Sinh sản bằng bào tử vô tính : nấm Mucor (bào tử kín), nấm Penicillium (bào tử trần), nấm sợi (bào tử áo), …

- Sinh sản bằng bào tử hữu tính : nấm rơm (bào tử đảm), nấm sợi (bào tử tiếp hợp),…

2.2. Sinh sản bằng cách nảy chồi và phân đôi

- Sinh sản bằng nảy chồi : nấm men rượu,…

- Sinh sản bằng phân đôi : nấm men rượu rum, tảo lục, tảo mắt, trùng giày…

3. Giải một số bài tập liên quan

Bài 1 (trang 13 sgk Sinh học 10):Những giới sinh vật nào gồm các sinh vật nhân thực?

a) Giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh, giới Thực vật, giới Động vật.

b) Giới Nguyên sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật.

c) Giới Khởi sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật.

d) Giới Khởi sinh, giới Nấm, giới Nguyên sinh, giới Động vật

Lời giải:

Đáp án B

Bài 2 (trang 13 sgk Sinh học 10):Hãy trình bày đặc điểm chính của giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm.

Lời giải:

Đặc điểm chính của các giới:

* Giới Khởi sinh: (là các vi khuẩn)

+ Là các sinh vật nhân sơ nhỏ bé, phần lớn có kích thước 1-5 µm

+ Môi trường sống: đa dạng (trong đất, trong nước, trong không khí, trong cơ thể sinh vật)

+ Phương thức sống: đa dạng (hoại sinh, kí sinh, tự dưỡng,…)

* Giới Nguyên sinh: gồm 3 thành phần

+ Tảo: sinh vật nhân thực, đơn bào hoặc đa bào, quang tự dưỡng, sống trong nước.

+ Nấm nhầy: sinh vật nhân thực, cơ thể tồn tại ở 2 pha (đơn bào giống amip và hợp bào là khối chất nguyên sinh nhầy, có nhiều nhân), dị dưỡng, hoại sinh.

+ Động vật nguyên sinh: sinh vật nhân thực, dị dưỡng hoặc tự dưỡng.

* Giới Nấm:

+ Là sinh vật nhân thực

+ Cơ thể đơn bào hoặc đa bào, cấu trúc dạng sợi

+ Phần lớn tế bào chứa kitin, không có lục lạp

+ Sinh sản bằng vô tính (nhờ bào tử) hoặc hữu tính

+ Sống dị dưỡng: kí sinh, cộng sinh, hoại sinh

Bài 3 (trang 13 sgk Sinh học 10):Sự khác biệt cơ bản giữa giới Thực vật và giới Động vật?

a) Giới Thực vật gồm những sinh vật tự dưỡng, giới Động vật gồm những sinh vật dị dưỡng

b) Giới Thực vật gồm những sinh vật sống cố định, cảm ứng chậm; giới Động vật gồm những sinh vật cảm ứng nhanh và có khả năng di chuyển.

c) Giới Thực vật gồm 4 ngành chính, nhưng giới Động vật gồm 7 ngành chính.

d) Cả a và b.

Lời giải:

Đáp án D

Câu hỏi: Những giới sinh vật có đặc điểm cấu tạo cơ thể đa bào và có nhân chuẩn là

A. Thực vật, nấm, động vật B. Nguyên sinh, khởi sinh, động vật C. Thực vật, nguyên sinh, khởi sinh

D. Nấm, khởi sinh, thực vật

Đáp án A. Những giới sinh vật có đặc điểm cấu tạo cơ thể đa bào và có nhân chuẩn là thực vật, nấm, động vật.

Giải thích: Sinh vật đa bào là những sinh vật mà cơ thể có hơn một tế bào, trái ngược với sinh vật đơn bào. Tất cả động vật, thực vật có phôi, đa số nấm, cũng như nhiều loài tảo, là sinh vật đa bào.

Sinh vật nhân thực, còn gọi là sinh vật nhân chuẩn, sinh vật nhân điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức (danh pháp: Eukaryota hay Eukarya)[3] là một sinh vật gồm các tế bào phức tạp, trong đó vật liệu di truyền được sắp đặt trong nhân có màng bao bọc. Eukaryote là chữ Latin có nghĩa là có nhân thật sự.

Những sinh vật nhân thực, cơ thể đa bào thuộc giới nào?
Sinh vật nhân thựcThời điểm hóa thạch: Liên đại Nguyên sinh - gần đây

Ostreococcus - Sinh vật nhân thực nhỏ nhất được ghi nhận còn tồn tại với đường kính cỡ 0,8 µm.

Phân loại khoa họcLiên vực (superdomain)NeomuraVực (domain)Eukarya/Eukaryota
Whittaker & Margulis,1978Giới[2]

Sinh vật nhân thực gồm có động vật, thực vật và nấm - hầu hết chúng là sinh vật đa bào - cũng như các nhóm đa dạng khác được gọi chung là nguyên sinh vật (đa số là sinh vật đơn bào, bao gồm động vật nguyên sinh và thực vật nguyên sinh). Trái lại, các sinh vật khác, chẳng hạn như vi khuẩn, không có nhân và các cấu trúc tế bào phức tạp khác; những sinh vật như thế được gọi là sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân sơ (prokaryote). Sinh vật nhân thực có cùng một nguồn gốc và thường được xếp thành một siêu giới hoặc vực (domain).

Các sinh vật này thường lớn gấp 10 lần (về kích thước) so với sinh vật nhân sơ, do đó gấp khoảng 1000 lần về thể tích. Điểm khác biệt quan trọng giữa sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực là tế bào nhân thực có các xoang tế bào được chia nhỏ do các lớp màng tế bào để thực hiện các hoạt động trao đổi chất riêng biệt. Trong đó, điều tiến bộ nhất là việc hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng để bảo vệ các phân tử DNA của tế bào. Tế bào sinh vật nhân thực thường có những cấu trúc chuyên biệt để tiến hành các chức năng nhất định, gọi là các bào quan. Các đặc trưng gồm:

  • Tế bào chất của sinh vật nhân thực thường không nhìn thấy những thể hạt như ở sinh vật nhân sơ vì rằng phần lớn ribosome của chúng được bám trên mạng lưới nội chất.
  • Màng tế bào cũng có cấu trúc tương tự như ở sinh vật nhân sơ tuy nhiên thành phần cấu tạo chi tiết lại khác nhau một vài điểm nhỏ. Chỉ một số tế bào sinh vật nhân thực có thành tế bào.
  • Vật chất di truyền trong tế bào sinh vật nhân thực thường gồm một hoặc một số phân tử DNA mạch thẳng, được cô đặc bởi các protein histone tạo nên cấu trúc nhiễm sắc thể. Mọi phân tử DNA được lưu giữ trong nhân tế bào với một lớp màng nhân bao bọc. Một số bào quan của sinh vật nhân thực có chứa DNA riêng.
  • Một vài tế bào sinh vật nhân thực có thể di chuyển nhờ tiên mao. Những tiên mao thường có cấu trúc phức tạp hơn so với sinh vật nhân sơ.
Eukaryotes
Diphoda

Hemimastigophora

Diaphoretickes

Cryptista

Archaeplastida

Red algae (Rhodophyta)  

Picozoa

Glaucophyta  

Green plants (Viridiplantae)  

 (+ Gloeomargarita lithophora) 

Haptista  

TSAR

Telonemia

SAR
Halvaria

Stramenopiles  

Alveolata  

Rhizaria  

Ancoracysta

Discoba (Excavata)  

Amorphea

Amoebozoa  

Obazoa

Apusomonadida  

Opisthokonta

Holomycota (inc. fungi)  

Holozoa (inc. animals)  

Trong một số nghiên cứu, Hacrobia nhóm (Haptophyta + Cryptophyta) này đặt kế Archaeplastida,[6] nhưng ở những người khác, nó được phân vào bên trong Archaeplastida.[7] Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây đã kết luận rằng Haptophyta và Cryptophyta không tạo thành nhóm đơn ngành.[8] Trước đây có thể là một nhóm chị em với SAR, sau này nhóm với Archaeplastida (thực vật nghĩa rộng).[9]

Sự phân chia của Eukaryota thành hai nhánh chính, bikonta (Archaeplastida + SAR + Excavata) và Unikonta (Amoebozoa + Opisthokonta), nguồn gốc từ một nhóm tổ tiên biflagellar (hai roi) và một nhóm sinh vật tổ tiên uniflagellar, tương ứng, đã được đề xuất trước đó.[7][10][11] Năm 2012 nghiên cứu tạo ra một sự phân chia hơi giống nhau, mặc dù lưu ý rằng các nghiên cứu "unikonta" và "bikonta" không được sử dụng theo nghĩa ban đầu.[12][13][14][15][16][17][18][19][20][21][22]

Diphoda
Diaphoretickes
Archaeplastida

Glaucophyta

Rhodophyta

Viridiplantae

 (+ Gloeomargarita lithophora) 
Hacrobia

Haptista

Cryptista

SAR
Halvaria

Stramenopiles

Alveolata

Rhizaria

Hemimastigophora

Discoba

Opimoda

Loukozoa

Podiata
CRuMs

Diphyllatea, Rigifilida, Mantamonas

Amorphea

Amoebozoa

Obazoa

Breviata

Apusomonadida

Opisthokonta

Cây phát sinh của Cavalier-Smith's

Thomas Cavalier-Smith 2010,[23] 2013,[24] 2014,[25] 2017[14] và năm 2018[26] đặt nhóm eukaryota gốc giữa Excavata và không có rãnh Euglenozoa, và đơn ngành Chromista, liên quan đến một sự kiện nội cộng sinh duy nhất của việc bắt một loài tảo đỏ. Ông ấy và cộng sự.[27]

Eukaryotes

Euglenozoa

Percolozoa

Eolouka

Tsukubamonas globosa

Jakobea

Neokaryota
Corticata
Archaeplastida

Glaucophytes

Rhodophytes

Viridiplantae

Chromista

Hacrobia

SAR

Scotokaryota

Malawimonas

Metamonada

Podiata

Ancyromonadida

Mantamonas plastica

Diphyllatea

Amorphea

Amoebozoa

Obazoa

Breviatea

Apusomonadida

Opisthokonta

Opimoda
  • DNA
  • Tế bào
  • Nhân tế bào

  1. ^ Cavalier-Smith, T. 2009: Megaphylogeny, cell body plans, adaptive zones: causes and timing of eukaryote basal radiations. Journal of eukaryotic microbiology, 56: 26–33. doi: 10.1111/j.1550-7408.2008.00373.x
  2. ^ Adl, S.M. et al. 2005: The new higher level classification of eukaryotes with emphasis on the taxonomy of protists. Journal of eukaryotic microbiology, 52: 399–451. doi: 10.1111/j.1550-7408.2005.00053.
  3. ^ “Eukaryota.Uniprot.org(Taxonomy 2759)”.
  4. ^ Adl SM, Bass D, Lane CE, Lukeš J, Schoch CL, Smirnov A, và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2019). “Revisions to the Classification, Nomenclature, and Diversity of Eukaryotes”. The Journal of Eukaryotic Microbiology. 66 (1): 4–119. doi:10.1111/jeu.12691. PMC 6492006. PMID 30257078.
  5. ^ Schön ME, Zlatogursky VV, Singh RP, Poirier C, Wilken S, Mathur V, và đồng nghiệp (2021). “Picozoa are archaeplastids without plastid”. Nature Communications. 12 (1). doi:10.1101/2021.04.14.439778. S2CID 233328713.
  6. ^ Burki F, Shalchian-Tabrizi K, Minge M, Skjaeveland A, Nikolaev SI, Jakobsen KS, Pawlowski J (tháng 8 năm 2007). Butler G (biên tập). “Phylogenomics reshuffles the eukaryotic supergroups”. PLOS ONE. 2 (8): e790. Bibcode:2007PLoSO...2..790B. doi:10.1371/journal.pone.0000790. PMC 1949142. PMID 17726520.
  7. ^ a b Kim E, Graham LE (tháng 7 năm 2008). Redfield RJ (biên tập). “EEF2 analysis challenges the monophyly of Archaeplastida and Chromalveolata”. PLOS ONE. 3 (7): e2621. Bibcode:2008PLoSO...3.2621K. doi:10.1371/journal.pone.0002621. PMC 2440802. PMID 18612431.
  8. ^ Baurain D, Brinkmann H, Petersen J, Rodríguez-Ezpeleta N, Stechmann A, Demoulin V, Roger AJ, Burger G, Lang BF, Philippe H (tháng 7 năm 2010). “Phylogenomic evidence for separate acquisition of plastids in cryptophytes, haptophytes, and stramenopiles”. Molecular Biology and Evolution. 27 (7): 1698–1709. doi:10.1093/molbev/msq059. PMID 20194427.
  9. ^ Burki F, Okamoto N, Pombert JF, Keeling PJ (tháng 6 năm 2012). “The evolutionary history of haptophytes and cryptophytes: phylogenomic evidence for separate origins”. Proceedings: Biological Sciences. 279 (1736): 2246–2254. doi:10.1098/rspb.2011.2301. PMC 3321700. PMID 22298847.
  10. ^ Cavalier-Smith T (2006). “Protist phylogeny and the high-level classification of Protozoa”. European Journal of Protistology. 39 (4): 338–348. doi:10.1078/0932-4739-00002. S2CID 84403388.
  11. ^ Burki F, Pawlowski J (tháng 10 năm 2006). “Monophyly of Rhizaria and multigene phylogeny of unicellular bikonts”. Molecular Biology and Evolution. 23 (10): 1922–1930. doi:10.1093/molbev/msl055. PMID 16829542.
  12. ^ Zhao S, Burki F, Bråte J, Keeling PJ, Klaveness D, Shalchian-Tabrizi K (tháng 6 năm 2012). “Collodictyon – an ancient lineage in the tree of eukaryotes”. Molecular Biology and Evolution. 29 (6): 1557–1568. doi:10.1093/molbev/mss001. PMC 3351787. PMID 22319147.
  13. ^ Ren R, Sun Y, Zhao Y, Geiser D, Ma H, Zhou X (tháng 9 năm 2016). “Phylogenetic Resolution of Deep Eukaryotic and Fungal Relationships Using Highly Conserved Low-Copy Nuclear Genes”. Genome Biology and Evolution. 8 (9): 2683–2701. doi:10.1093/gbe/evw196. PMC 5631032. PMID 27604879.
  14. ^ a b Cavalier-Smith T (tháng 1 năm 2018). “Kingdom Chromista and its eight phyla: a new synthesis emphasising periplastid protein targeting, cytoskeletal and periplastid evolution, and ancient divergences”. Protoplasma. 255 (1): 297–357. doi:10.1007/s00709-017-1147-3. PMC 5756292. PMID 28875267.
  15. ^ Derelle R, Torruella G, Klimeš V, Brinkmann H, Kim E, Vlček Č, Lang BF, Eliáš M (tháng 2 năm 2015). “Bacterial proteins pinpoint a single eukaryotic root”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 112 (7): E693–699. Bibcode:2015PNAS..112E.693D. doi:10.1073/pnas.1420657112. PMC 4343179. PMID 25646484.
  16. ^ Yang J, Harding T, Kamikawa R, Simpson AG, Roger AJ (tháng 5 năm 2017). “Mitochondrial Genome Evolution and a Novel RNA Editing System in Deep-Branching Heteroloboseids”. Genome Biology and Evolution. 9 (5): 1161–1174. doi:10.1093/gbe/evx086. PMC 5421314. PMID 28453770.
  17. ^ Cavalier-Smith T, Fiore-Donno AM, Chao E, Kudryavtsev A, Berney C, Snell EA, Lewis R (tháng 2 năm 2015). “Multigene phylogeny resolves deep branching of Amoebozoa”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 83: 293–304. doi:10.1016/j.ympev.2014.08.011. PMID 25150787.
  18. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Brown_2018
  19. ^ Torruella G, de Mendoza A, Grau-Bové X, Antó M, Chaplin MA, del Campo J, Eme L, Pérez-Cordón G, Whipps CM, Nichols KM, Paley R, Roger AJ, Sitjà-Bobadilla A, Donachie S, Ruiz-Trillo I (tháng 9 năm 2015). “Phylogenomics Reveals Convergent Evolution of Lifestyles in Close Relatives of Animals and Fungi”. Current Biology. 25 (18): 2404–2410. doi:10.1016/j.cub.2015.07.053. PMID 26365255.
  20. ^ Ponce-Toledo RI, Deschamps P, López-García P, Zivanovic Y, Benzerara K, Moreira D (tháng 2 năm 2017). “An Early-Branching Freshwater Cyanobacterium at the Origin of Plastids”. Current Biology. 27 (3): 386–391. doi:10.1016/j.cub.2016.11.056. PMC 5650054. PMID 28132810.
  21. ^ de Vries J, Archibald JM (tháng 2 năm 2017). “Endosymbiosis: Did Plastids Evolve from a Freshwater Cyanobacterium?”. Current Biology. 27 (3): R103–105. doi:10.1016/j.cub.2016.12.006. PMID 28171752.
  22. ^ López-García P, Eme L, Moreira D (tháng 12 năm 2017). “Symbiosis in eukaryotic evolution”. Journal of Theoretical Biology. 434: 20–33. Bibcode:2017JThBi.434...20L. doi:10.1016/j.jtbi.2017.02.031. PMC 5638015. PMID 28254477.
  23. ^ Cavalier-Smith T (tháng 6 năm 2010). “Kingdoms Protozoa and Chromista and the eozoan root of the eukaryotic tree”. Biology Letters. 6 (3): 342–345. doi:10.1098/rsbl.2009.0948. PMC 2880060. PMID 20031978.
  24. ^ Cavalier-Smith T (tháng 5 năm 2013). “Early evolution of eukaryote feeding modes, cell structural diversity, and classification of the protozoan phyla Loukozoa, Sulcozoa, and Choanozoa”. European Journal of Protistology. 49 (2): 115–178. doi:10.1016/j.ejop.2012.06.001. PMID 23085100.
  25. ^ Cavalier-Smith T, Chao EE, Snell EA, Berney C, Fiore-Donno AM, Lewis R (tháng 12 năm 2014). “Multigene eukaryote phylogeny reveals the likely protozoan ancestors of opisthokonts (animals, fungi, choanozoans) and Amoebozoa”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 81: 71–85. doi:10.1016/j.ympev.2014.08.012. PMID 25152275.
  26. ^ Cavalier-Smith T, Chao EE, Lewis R (tháng 4 năm 2018). “Multigene phylogeny and cell evolution of chromist infrakingdom Rhizaria: contrasting cell organisation of sister phyla Cercozoa and Retaria”. Protoplasma. 255 (5): 1517–1574. doi:10.1007/s00709-018-1241-1. PMC 6133090. PMID 29666938.
  27. ^ He D, Fiz-Palacios O, Fu CJ, Fehling J, Tsai CC, Baldauf SL (tháng 2 năm 2014). “An alternative root for the eukaryote tree of life”. Current Biology. 24 (4): 465–470. doi:10.1016/j.cub.2014.01.036. PMID 24508168.

  •   Dữ liệu liên quan tới Eukaryota tại Wikispecies
  •   Phương tiện liên quan tới Eukaryota tại Wikimedia Commons
  • Eukaryote tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • Eukaryotes (Tree of Life web site)
  • Prokaryote versus eukaryote, BioMineWiki Lưu trữ 2012-10-25 tại Wayback Machine

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Sinh_vật_nhân_thực&oldid=68248698”