Quan hệ trực hệ là gì

 

  • Luật Hôn Nhân và Gia Đình 1959 – 1986 –  2000 – 2014

 Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. K17Đ3 LHNVGĐ2014

 Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. K18Đ3 LHNVGĐ2014

 

  • Những trường hợp cấm kết hôn K2Đ5 LHNVGĐ2014

a) Kết hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

 

SƠ ĐỒ MINH HOẠ

 

Quan hệ trực hệ là gì

 

– Trực Hệ: những người thẳng nhánh và cùng màu nền (cha/mẹ B–con 4–cháu 4b)

– Ba đời:
+ Đời thứ nhất : cha/mẹ A;
+ Đời thứ hai    : con 1 – con 2;
+ Đời thứ ba     : cháu 1a – cháu 2a; hoặc cháu 1b –cháu 2a

<=> Những người có thể kết hôn với nhau (theo quy định pháp luật) :
+ cháu 3b (nhánh nền đen) với tất cả những người bên nhánh còn lại
+ cháu 1a, cháu 1b, cháu 2a với những người bên nhánh nền đen

LƯU Ý:

Vì lí do: thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội hoặc tập quán địa phương mà những người có thể kết hôn với nhau trong sơ đồ trên không khuyến khích yêu nhau (đó là chưa nói đến việc không nên lấy nhau/kết hôn với nhau)

Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người nào? Những người cùng dòng máu về trực hệ có được kết hôn với nhau không? Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ bị xử phạt ra sao? - Câu hỏi của anh Thành Hoàng đến từ Quảng Ninh

Quan hệ trực hệ là gì
Nội dung chính

  • Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người nào?
  • Những người cùng dòng máu về trực hệ có được kết hôn với nhau không?
  • Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ bị xử phạt ra sao?

Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người nào?

Theo khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
...

Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

- Được hiểu như sau:

+ Ông bà X sinh ra Mẹ Y: Mẹ Y và ông bà X có cùng dòng máu trực hệ;

+ Mẹ Y sinh ra Y: Y và Mẹ Y có cùng dòng máu trực hệ nên Y và ông bà X cũng có cùng dòng máu trực hệ.

Quan hệ trực hệ là gì

Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ bị xử phạt ra sao? (Hình từ Internet)

Những người cùng dòng máu về trực hệ có được kết hôn với nhau không?

Căn cứ vào điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

Như vậy, theo quy định trên thì có quy định rõ là cấm thực hiện hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Do đó, nếu có hành vi kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực hệ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ bị xử phạt ra sao?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Theo quy định nêu trên thì trường hợp kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời thì có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.