Rabeprazol sodium 20mg là thuốc gì

Thuốc Rabeprazole là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Rabeprazole [Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…]

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Rabeprazole

Phân loại: Thuốc ức chế bơm Proton. Thuốc giảm tiết acid dạ dày

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – [Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine]

Mã ATC [Anatomical Therapeutic Chemical]: A02B C04.

Brand name: Pariet, Rabeloc IV

Generic : Rabiliv ,Zesom, Apbezo,Gastech,Paretoc ,Pawentik,Prabezol ,Rabemac ,Rabesime,Rabizol tablet,Sanaperol,Sanrabe,Utrazo ,Acilesol ,Rabodex ,RABZAK ,Habez Tablets,Rapeed ,Ulcertil ,Rabipam,Rabaris Tablet, Rabosec-,Zolbera ,Rabfess, Brubal, Raz-IV, Ramezole,Happi, Rabeloc ,Rabicad ,Rabicad I.V, Chemrab ,Cirab,Prabezol,Eulosig,Rapez ,Rabepagi, Ingit ivf., Rabeprazol DCL,Rabeprazol VPC,Rabetac ,Martaz,Souzal, Rabe-G,Razolmed,Rabedisun, Rabera ,Rab-ulcer ,SaVi Rabeprazole ,Biticans,Ranbeforte, Rabeflex,Vinprazol,Bepracid ,Bepracid inj. ,Batipro,Bipraso ,Meyeraben,Shinpoong Berazol,Rabestad,Rabestad Stella, Raxium ,Cadirabe ,Tendirazol, Kazmeto,Rabefresh ,Opzozol, Pariben ,Rabegil Tablets,Razo ,Rabeto-40,Noremox, Promto Tablet ,Glovalox,Rabzole,Eurorapi,Barole injection ,Rabol,Rablet ,Rezol ,Rabiswift ,Intas Rabium ,Barole ,Rablet B,Femoprazole, Tab Robijack ,Rabidus ,Rabenis, Neffrole,Gelbra ,Rabofar ,Rabsun ,Beprasan ,Lykarab,Lyrab ,Atproton,Macriate ,Rabemark ,Ulcilo, Robogen, Rabeum, Merabe ,Medipraz ,Rabemed ,Repraz tablets, Rabenobe,Helirab ,Rabefast ,Rabupin ,Rabemir ,Naprozole-R,Borivampi,Rabotil ,Rabegard , Zorab , Dupraz ,Zechin Enteric Coated Tablet,Sanaperol ,Sagarab ,Gastrozole ,Rabirol ,Imipar,Rapez,Rabeprazol Azevedos,Akirab ,Coreprazole,Rabesta, Prasobest,Ranciphex ,Sitaz ,Myllancid ,Rabzix ,Razoxcid,Zolinova,Rabeprazole-Teva ,Rabewell,Veloz , Dasrabene, Ramprozole, Angati ,H-Vanzol,Oszole,Mesulpine Tab.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén/nang 10 mg, 20 mg, 40 mg.

Thuốc bột pha tiêm 20mg.

Thuốc tham khảo:

BIPRASO 20
Mỗi viên nang có chứa:
Rabeprazole………………………….20 mg
Tá dược………………………….vừa đủ [Xem mục 6.1]

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: //www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: //www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : //www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Loét tá tràng hoạt động

Loét dạ dày lành tính hoạt động

Loét miệng nối

Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản dạng loét hoặc dạng bào mòn [GERD]

Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản

Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày- thực quản từ trung bình đến rất nặng

Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác

Kết hợp với chế độ điều trị kháng khuẩn thích hợp để tiệt trừ Helicobacter pylori ở những bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dạng viên để dùng đường uống.

Rabeprazol đường dùng tiêm truyền chỉ dùng khi dạng uống không phù hợp và cần chuyển sang đường uống sớm nhất có thể.

Thuốc chỉ được tiêm truyền tĩnh mạch. Không được tiêm bắp. Mỗi một lọ có chứa 20mg bột Rabeprazole được pha với 5 ml nước pha tiêm để được nồng độ 4mg/ml.

Tiêm tĩnh mạch: Dung dịch sau khi pha được tiêm tĩnh mạch chậm trên 5 phút.

Tiêm truyền tĩnh mạch: Dung dịch sau khi pha ở trên được pha tiếp với dung dịch pha tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5% hay 10% để được nồng độ 0,2mg/ml. Thời gian truyền từ 20-30 phút.

Liều dùng:

Đường uống:

Người lớn

Loét tá tràng hoạt động và loét dạ dày lành tính hoạt động: Liều uống được khuyên cáo là 20 mg, 1 lần mỗi ngày, uống vào buổi sáng

Đa số bệnh nhân loét tá tràng hoạt động khỏi bệnh sau 4 tuần điều trị, một số bệnh nhân phải điều trị thêm 4 tuần nữa. Đa số bệnh nhân loét dạ dày lành tính hoạt động khỏi bệnh sau 6 tuần điều trị, một số bệnh nhân phải điều trị thêm 6 tuần nữa.

Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản do loét hoặc bào mòn: Liều uống được khuyến cáo là 20 mg, 1 lần mỗi ngày, trong 4-8 tuần.

Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: Có thể sử dụng liều duy trì 10 mg hoặc 20 mg một lần mỗi ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.

Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản mức độ trung bình đến rất nặng: 10 mg, một lần mỗi ngày đối với bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu không kiểm soát được triệu chứng trong 4 tuần, cần kiểm tra kỹ hơn. Khi hết triệu chứng, có thể tiếp tục dùng liều 10 mg, một lần mỗi ngày để kiểm soát triệu chứng.

Hội chứng Zollinger-Ellison: Liều khởi đầu ở người lớn được khuyến cáo là 60 mg, một lần mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng đến 120 mg / ngày tùy theo nhu cầu của mỗi bệnh nhân. Liều dùng một lần có thể đến 100 mg /ngày. Liều 120 mg/ ngày nên chia thành 2 lần uống,60 mg x 2 lần mỗi ngày. Thời gian điều trị theo chỉ định lâm sàng.

Diệt Helicobacter Pylori: Bệnh nhân nhiễm H. Pylori nên được điều trị với liệu pháp điệt H.Pylori. Kết hợp sau đây được khuyến cáo sử dụng trong 7 ngày: Rabeprazole 20 mg x 2 lần / ngày + Clarithromycin 500 mg x 2 lần / ngày + Amoxicillin 1g x 2 lần / ngày.

Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cẩn chỉnh liều

Trẻ em: Rabeprazole không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em vì thiếu dữ liệu về hiệu lực và độ an toàn

Đường tiêm:

Loét dạ dày – tá tràng cấp tính: Liều thông thường là 20 mg/lần/ngày. Sau đó duy trì tiếp với liều 10 mg – 20 mg mỗi ngày tùy theo đáp ứng.

Hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản: 10 – 20 mg/lần/ngày

Hội chứng Zollinger – Ellison: Người lớn, liều khởi đầu là 60 mg mỗi ngày. Có thể tăng liều lên tối đa 60 mg hai lần mỗi ngày tùy theo sự cần thiết đối với từng bệnh nhân.

Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cần điều chỉnh liều

Trẻ em: Không dùng vì chưa có kinh nghiệm

4.3. Chống chỉ định:

Rabeprazole chống chỉ định dùng cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với rabeprazole sodium, các dẫn xuất benzimidazoles hay các thành phần tá dược trong công thức.

4.4 Thận trọng:

Việc cải thiện triệu chứng qua điều trị bằng rabeprazole sodium không loại trừ sự hiện diện của ung thư dạ dày hay thực quản, do đó cần phải loại trừ khả năng ác tính trước khi bắt đầu điều trị với Rabeprazole.

Bệnh nhân điều trị dài hạn [đặc biệt điều trị hơn một năm] cần được kiểm tra đều đặn.

Bệnh nhân cần được lưu ý không nên nhai hay nghiền nát Rabeprazole viên nén, mà nên nuốt cả viên.

Rabeprazole không được đề nghị sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi, vì chưa có kinh nghiệm sử dụng rabeprazole ở nhóm tuổi này.

Trong một nghiên cứu trên những bệnh nhân suy chức năng gan từ nhẹ đến trung bình so với nhóm chứng bình thường và tương đương về tuổi và giới tính, không thấy có bằng chứng ý nghĩa về vấn đề an toàn liên quan đến dùng rabeprazole. Tuy nhiên, vì chưa có dữ kiện lâm sàng đối với việc dùng Rabeprazole trong điều trị những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, bác sĩ được khuyên thận trọng khi khởi đầu điều trị với Rabeprazole ở nhóm đối tượng này.

Hạ magnesi huyết kèm triệu chứng hay không kèm triệu chứng đã được báo cáo là hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị với PPI ít nhất 3 tháng, trong hầu hết trường hợp là sau 1 năm điều trị. Các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm co cứng, loạn nhịp tim và động kinh, ở hầu hết các bệnh nhân, điều trị tăng magnesi huyết bằng cách bổ sung magnesi và ngưng sử dụng PPI.

Đối với bệnh nhân dự kiến được điều trị trong thời gian dài hoặc sử dụng PPI với các thuốc như digoxin hoặc các loại thuốc có thể gây hạ magnesi huyết [ví dụ: thuốc lợi tiểu], các cán bộ y tế có thể xem xét theo dõi nồng độ magnesi trước khi bắt đầu trị liệu với PPI và định kỳ. Nghiên cứu quan sát cho thấy trị liệu thuốc ức chế bơm proton [PPI] có thể liên quan với sự tăng nguy cơ loãng xương liên quan đến gãy xương hông, cổ tay hay cột sống. Nguy cơ gãy xương tăng ở các bệnh nhân dùng liều cao và điều trị dài hạn với PPI [một năm hoặc lâu hơn]. Các tài liệu cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời PPI với methotrexate [chủ yếu là ở liều cao, xem thông tin kê toa về methotrexate] có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate và/hoặc các chất chuyển hóa của nó, có thể dẫn đến độc tính của methotrexate. Khi sử dụng methotrexate liều cao, ngưng tạm thời PPI có thể được cân nhắc ở một số bệnh nhân.

Điều trị với các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Clostridium difficile.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Dựa vào những đặc tính dược lực học và những báo cáo về tác dụng phụ cho thấy Rabeprazole không làm giảm khả năng lái xe hay sử dụng máy móc. Tuy nhiên nếu buồn ngủ làm giảm sự nhạy bén, nên tránh lái xe hay vận hành máy móc phức tạp.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Những nghiên cứu về khả năng sinh sản trên chuột và thỏ cho thấy rabeprazole sodium không làm giảm khả năng thụ thai cũng không gây hại cho phôi thai, mặc dù có giảm sự trao đổi chất giữa nhau và thai ở chuột.

Chưa có nghiên cứu đầy đủ hoặc được kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai và kinh nghiệm sau khi thuốc được sử dụng trên thị trường còn hạn chế. Chỉ được sử dụng rabeprazol sodium ở phụ nữ có thai khi lợi ích tiềm năng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Hiện chưa được rõ rabeprazole sodium có được bài tiết qua sữa hay không và chưa có nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên rabeprazole sodium có bài tiết trong sữa chuột. Do đó không nên dùng rabeprazole sodium ở phụ nữ cho con bú. Nếu bắt buộc phải dùng rabeprazole sodium thì phải ngưng cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn [ADR]:

Tần suất được xác định là: Rất phổ biến [≥1/10], phổ biến [≥ 1/100 đến < 1/10], không phổ biến [≥1/1,000 đến < 1/100], hiếm [≥1/10,000 đến < 1/1,000], rất hiếm [

Chủ Đề