Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide

SINH LÝ CHU KỲKINH NGUYỆT SINH LÝ CHU KỲ KINH NGUYỆT1.CÁC YẾU TỐ CỦA CHUKỲ KINH NGUYỆT2.SỰ ĐIỀU HÒA CỦA CHUKỲ BUỒNG TRỨNG3.CHU KỲ KINH NGUYEÄT CÁC YẾU TỐ CỦACHU KỲKINH NGUYỆT1. Nội mạc tử cung2. Estrogen3. Progesterone4. Buồng trứng NỘI MẠC TỬ CUNG Nội mạc tử cung là mô chỉ có hoạt độngthực sự dưới ảnh hưởng của các hormonessinh dục, chỉ là một mô nghỉ ngơi, gần nhưteo và chỉ dày 1/10 – 2/10 mm, cấu tạo gồmvài tuyến rãi rác trong mô đệm chứa cáctế bào nằm yên và không phân bào. Luôn tiến triển dưới ảnh hưởng củaEstrogen thường trực xen kẽ với Progesterone.Hai hormones này có tác dụng đối khángnhau. Trong nội mạc tử cung có hai dạng thụ thể:một đặc hiệu cho 17 - β Estradiol và một choProgesterone. ESTROGENLà các nội tiết tăng trưởng, cókhả năng tác độïng lên nội mạctử cung vì dưới ảnh hưởng của 17- βEstradiol.Estrogen làm nội mạc tử cung tăngvề chiều dài, tăng sinh và kéo dàicác ống tuyến, tăng sinh mô đệm,kích thích biệt hóa các mao mạch.Cường độ các thay đổi này phụthuộc vào số lượng Estrogen trongmáu. PROGESTERONENgược lại không có tác dụngtrên nội mạc tử cung nghỉ ngơi.Muốn Progesterone có tácdụng thì nội mạc TC phải đượcEstrogen tác động trước.Thực tế tác động củaProgesterone trên nội mạc TC làkết quả của tác dụng képEstro – Progestalif. PROGESTERONETrong thực hành, tác dụng củaProgesterone là tác dụng kép:a) Tác dụng “kháng Estrogen”,kháng tăng trưởng:- Biểu hiện: trên các tuyến,mô đệm- Làm ngưng phân bào- Tác dụng này là do giảm thụthể với 17 - β Estradiol PROGESTERONEb) Tác dụng đặc hiệu ở 3 vị trí:-Tuyến: gây chế tiết trong tế bàotuyến-Mô đệm: gây phù nề mô đệm-Mạch máu: làm thành các tiểu độngmạch dày lên giống các vòng xoắnnên có tên các tiểu động mạchxoắn PROGESTERON+ Dưới tác dụng Estro – Progestalif đầu đủ,nội mạc TC cũng chịu một chuỗi các biếnđổi theo hai mặt: làm tăng nội mạc TC đểphôi làm tổ vài ngày sau hiện tượng thụtinh, nếu không có thụ tinh thì nội mạc TCrụng đi.+ Tóm lại, nội mạc TC chỉ sống được nhờcác hormones, nếu không có sẽ nghỉ ngơi,nếu có sẽ biến đổi do các tác động nộitiết khác nhau và khi các homones này mấtđi thì nội mạc tử cung đã được chuẩn bị sẽrụng đi: hiện tượng chảy máu kinh. BUỒNG TRỨNG Tuyến sinh dục nữ có hai chứcnăng nội tiết và ngoại tiết hoàntoàn bổ sung cho nhau. Hoạt độngnày dựa trên những đơn vị cănbản là các nang nguyên thủy nằmsâu trong mô đệm, mỗi nang gồmmột tế bào mầm (tế bào noãnOvogonic), được bao bọc bởi 2 lớp tếbào: lớp đệm và lớp tế bào vỏ. BUỒNG TRỨNG Các tế bào noãn bắt đầunhân lên từ tháng thứ haicủa phôi thai, buồng trứngphôi thai chứa từ 6 - 7 triệunang vào tháng thứ 8, thoáihóa mạnh lúc gần sanh vàchỉ còn 1 – 2 triệu lúc sanh. BUỒNG TRỨNG Sự thoái hóa tiếp tục ở tuổithiếu niên, vị thành niên và đếndậy thì chỉ còn 300.000 – 500.000nang và chỉ có 400 – 500 nang sẽbiến đổi hoàn toàn đến phóngnoãn, số còn lại chỉ phát triển,biến đổi ít nhiều và sẽ teo đi. BUỒNG TRỨNGa) Chức năng ngoại tiết làmphóng thích tế bào sinh dụcmầm để thụ tinh.b)ChứcnăngnộitiếtProgesterone. Chức năng ngoại tiếtlàm phóng thích tế bàosinh dục mầm để thụ Đó là hiện tượngtạo nang noãn. Ởtinhmỗi chu kỳ thường chỉ có một nangnoãn vượt trội, phát triển đầy đủ vàphóng noãn. Phải cần một quần thể từ 400 – 500nang noãn, tăng trưởng từ 3 chu kỳtrước, có hiện tượng biệt hóa lớp vỏtrong và tạo hang từ 80 và 60 ngàytrước. Quần thể này giảm dần do teo đi,chỉ còn một nang noãn vượt trội vàingày trước phóng noãn. Nang này vượtqua các giai đoạn sau: Chức năng ngoại tiếtlàm phóng thích tế bàosinh dục mầm để thụSự huy động: tinhNang này được huy động: Từ cuối giai đoạn hoàng thểcủa chu kỳ trước (N25 – N28) Từ một đám nang (2-5nang/mỗi buồng trứng, kíchthước từ 2–5 mm, khác với cácnang khác ở hoạt động phânbào mạnh và dự nhạy cảm vớiFSH Chức năng ngoại tiếtlàm phóng thích tế bàosinh dục mầm để thụtinhSự chọn lọc:Nang này được chọn lọc ngay từ lúcđầu của giai đoạn nang noãn (N1 – N5),có đường kính 5,5–8 mm, có kích thướcnhỉnh hơn các nang khác, nhạy cảm FSHnhưng phát triển chậm hơn, có khảnăng tổng hợp Estrogen. Chức năng ngoại tiếtlàm phóng thích tế bàosinh dục mầm để thụtinhHiện tượng vượt trội:Ở giai đoạn nang noãn, nangnày có đường kính khoảng 13mm, có khả năng phát triểnkhi nồng độ FSH tụt xuống. Chức năng ngoại tiếtlàm phóng thích tế bàosinh dục mầm để thụtinhPhóng noãn:Nang trưởng thành vỡ ra ở 37 – 40 giờsau đỉnh LH và giải phóng tế bào noãn. Chức năng ngoại tiếtlàm phóng thích tế bàosinh dục mầm để thụHoàng thể:tinh Sự hoàng thể hóa nangnoãn đã bắt đầu trướclúc phóng noãn và đi kèmcác thay đổi đặc thù củalớp tế bào hạt. Có hai loại tế bào hoàngthể: HOÀNG THỂ+ Tế bào của lớp hạt có kích thướclớn hơn, tạo ra Progesterone cao nhưngđáp ứng kém với kích thích của LH orHCG. HOÀNG THỂ+ Tế bào vỏ nhỏ hơn, tiếtProgesterone ít hơn nhưng bịGonadotrophins kích thích mạnh hơn. Sự tiết ra Progesterone làm ứcchế các nang noãn nguyên thủy. Tuổi thọ hoàng thể cố định 14ngày khi không thụ thai. Khoảng 500 nang noãn được huyđộng chỉ có một nang noãn cóquyền ưu tiên chịu sự biến đổihoàn toàn, được chọn lọc từ đầuchu kỳ dưới ảnh hưởng của FSH. Chức năng nội tiếtProgesteronBình thường buồng trứng tiết ra 3 loạiSteroids sinh dục:Estrogen: bao gồm Estradiol vàEstrone, Estradiol là thành phần chủyếu.Progesterone: duy nhất do hoàngthể chế tiết và chỉ có khi phóngnoãn.Androgenes: do mô đệm và tế bàoBerger ở rốn buồng trứng tiết ra. SỰ ĐIỀU HÒA CỦACHU KỲ BUỒNGTRỨNGNhững hiện tượng nêu trên là kết quảcủa sự tương tác phức tạp giữa buồngtrứng và trục vùng dưới đồi – tuyếnyên trong lòng các thành phần củabuồng trứng và bên trong các tế bào.1. Buồng trứng2. Tuyến yên3. Vùng dưới đồi BUỒNG TRỨNG Điều hòa lân cận: xảy ra ngaytại buồng trứng Cytbernines hayParahormones được tiết ra trong lòngbuồng trứng và điều hòa đáp ứngcủa nang noãn với Gonadotrophine. Tự điều hòa: xảy ra ở ngaytế bào. Các tiến trình chính của điềuhòa kép này là: Các tiến trình chính củađiều hòa kép1. Ức chế tổng hợp Estrogen:Kéo theo tích tụ Androgenes, Progesterone,Prolactine, Proteine điều hòa nang noãn,Inhibine, các yếu tố tăng trưởng peptide.Quan trọng nhất là FSH-RBI có vai trò:ngăn chặn sự kết dính FSH với thụ thểtế bào hạt, làm giảm hoạt động FSH ởtế bào hạt, giảm phân bào, giảm hoạtđộng thơm hóa, làm tích tụ Androgenes,nang ngừng tăng trưởng và teo đi.

Sự tương tác hormone giữa vùng dưới đồi, thuỳ trước tuyến yên và buồng trứng điều hoà hệ thống sinh sản của phụ nữ.

Khu vực dưới đồi tiết ra một peptide nhỏ, hormone giải phóng gonadotropin (GnRH), còn được gọi là hormone phóng thích hoàng thể hoá.

GnRH điều khiển việc giải phóng gonadotropin hormone hoàng thể hoá (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH) hormon lutein hóa (LH) và hormon kích thích nang trứng (FSH) Hệ thống nội tiết điều hòa chức năng giữa các cơ quan khác nhau thông qua các hormon, là các chất hóa học được giải phóng vào máu từ các loại tế bào đặc biệt trong các tuyến nội tiết (không... đọc thêm từ các tế bào chuyên biệt (gonadotropes) trong thuỳ trước tuyến yên.xem bảng trục cơ quan đích tuyến yên-dưới đồi-tuyến sinh dục Trục cơ quan của hệ thần kinh trung ương- dưới đồi -tuyến yên-bộ phận sinh dục đích

Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide
. Những hormone này được giải phóng thành từng đợt ngắn (xung) mỗi 1 đến 4 giờ. LH và FSH thúc đẩy việc phóng noãn và kích thích tiết các hormone giới tính estradiol (estrogen) và progesterone từ buồng trứng.

Estrogen progesterone lưu thông trong máu hầu như gắn hoàn toàn với các protein huyết tương. Chỉ estrogen progesterone tự do không gắn có vẻ là có hoạt tính sinh học. Chúng kích thích các cơ quan đích của hệ thống sinh sản (ví dụ, vú, tử cung, âm đạo). Chúng thường ức chế, nhưng trong một số tình huống nhất định (ví dụ, xung quanh thời điểm phóng noãn), có thể kích thích tiết gonadotropin.

Trục cơ quan của hệ thần kinh trung ương- dưới đồi -tuyến yên-bộ phận sinh dục đích

Các hormone buồng trứng có tác động trực tiếp và gián tiếp lên các mô khác (ví dụ xương, da, cơ).

FSH = hormone kích thích nang trứng; GnRH = hormone phóng thích gonadotropin; LH = hormone hoàng thể hoá.

Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide

Tuổi dậy thì

Tuổi dậy thì là dãy các sự kiện trong đó trẻ nhận được các đặc điểm của cơ thể người lớn và bắt đầu có khả năng sinh sản. Nồng độ LH và FSH tăng khi sinh ra nhưng giảm xuống mức thấp trong vòng vài tháng và duy trì thấp cho đến tuổi dậy thì. Cho đến tuổi dậy thì, một vài thay đổi định tính xảy ra ở các cơ quan sinh sản đích.

Tuổi bắt đầu dậy thì

Tuổi để bắt đầu dậy thì và tốc độ phát triển các giai đoạn khác nhau chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau. Trong 150 năm qua, tuổi dậy thì bắt đầu giảm, chủ yếu là vì sức khoẻ và dinh dưỡng được cải thiện, nhưng xu hướng này vẫn duy trì ổn định.

Tuổi dậy thì thường xảy ra sớm hơn mức tuổi trung bình ở các bé gái béo phì vừa phải và muộn hơn thời gian trung bình ở trẻ nhẹ cân và thiếu dinh dưỡng (1 Tham khảo về tuổi dậy thì Sự tương tác hormone giữa vùng dưới đồi, thuỳ trước tuyến yên và buồng trứng điều hoà hệ thống sinh sản của phụ nữ. Khu vực dưới đồi tiết ra một peptide nhỏ, hormone giải phóng gonadotropin... đọc thêm ). Những quan sát này gợi ý rằng trọng lượng cơ thể hoặc lượng chất béo là cần thiết cho tuổi dậy thì.

Nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng khi dậy thì bắt đầu và tiến triển nhanh như thế nào. Ví dụ, có một số bằng chứng cho thấy trẻ suy dinh dưỡng trong tử cung, đặc biệt khi tiếp theo đó là được cho bú mẹ quá dài có thể góp phần vào dậy thì sớm hơn và phát triển nhanh hơn.

Tuổi dậy thì xảy ra sớm hơn ở những bé gái mà mẹ các bé cũng dậy thì sớm và, vì những lý do không rõ, ở những cô gái sống ở khu vực thành thị hoặc những người mù.

Tuổi khởi phát của dậy thì cũng khác nhau giữa các nhóm dân tộc (ví dụ, có xu hướng sớm ở da đen và người gốc Tây Ban Nha hơn so với người châu Á và người da trắng không phải gốc Tây Ban Nha [2 Tham khảo về tuổi dậy thì Sự tương tác hormone giữa vùng dưới đồi, thuỳ trước tuyến yên và buồng trứng điều hoà hệ thống sinh sản của phụ nữ. Khu vực dưới đồi tiết ra một peptide nhỏ, hormone giải phóng gonadotropin... đọc thêm ]).

Thay đổi thể chất của tuổi dậy thì

Thay đổi thể chất của tuổi dậy thì xảy ra liên tục trong thời kỳ thanh thiếu niên (xem hình: Tuổi dậy thì - khi các đặc tính sinh dục nữ phát triển Tuổi dậy thì-khi đặc tính sinh dục của phụ nữ phát triển

Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide
).

Vú to lên (xem hình Biểu diễn bằng sơ đồ các giai đoạn Tanner từ I đến V của quá trình trưởng thành vú ở người Biểu đồ biểu diễn giai đoạn Tanner từ giai đoạn I đến V ứng với sự trưởng thành của vú người.

Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide
] [3 Tham khảo về tuổi dậy thì Sự tương tác hormone giữa vùng dưới đồi, thuỳ trước tuyến yên và buồng trứng điều hoà hệ thống sinh sản của phụ nữ. Khu vực dưới đồi tiết ra một peptide nhỏ, hormone giải phóng gonadotropin... đọc thêm ] và khởi phát của sự lớn tăng vọt thường là những thay đổi đầu tiên được ghi nhận.

Sau đó, lông mu và nách xuất hiện (xem hình. Biểu hiện của Tanner giai đoạn I đến V để phát triển lông mu ở trẻ gái) và tăng trưởng đỉnh. Biểu đồ mô tả các giai đoạn của Tanner từ giai đoạn I đến V ứng với sự phát triển của lông mu ở các bé gái.

Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide

Lần dầu có kinh (giai đoạn kinh nguyệt đầu tiên) xảy ra khoảng 2 đến 3 năm sau khi nở vú. Chu kỳ kinh nguyệt thường không đều ở giai đoạn mới có kinh và có thể mất 5 năm để trở nên đều đặn. Sự lớn nhanh bị giới hạn sau khi có kinh lần đầu. Thay đổi hình thể cơ thể và xương chậu và hông mở rộng. Mỡ cơ thể tăng lên và tích tụ ở hông và đùi.

Các cơ chế khỏi phát dậy thì

Các cơ chế khởi phát dậy thì không rõ ràng.

Các ảnh hưởng trung tâm điều khiển việc giải phóng GnRH bao gồm các chất dẫn truyền thần kinh và peptide (ví dụ gamma-axit aminobutyric [GABA], kisspeptin). Các yếu tố như vậy có thể ức chế sự phóng thích GnRH trong thời thơ ấu, sau đó bắt đầu sự phóng thích của nó để dẫn đến dậy thì ở tuổi vị thành niên sớm. Đầu tuổi dậy thì, sự phát tán GnRH dưới đồi trở nên ít nhạy cảm hơn đối với sự ức chế bằng estrogen progesterone. Kết quả sự phóng thích tăng lên của GnRH thúc đẩy sự tiết LH và FSH, kích thích sự sản xuất các hormone giới tính, chủ yếu là estrogen. Estrogen kích thích sự phát triển của các đặc điểm tình dục thứ cấp.

Sự phát triển của lông mu và nách có thể được kích thích bởi các androgen thượng thận là dehydroepiandrosterone (DHEA) và DHEA sulfate; việc sản xuất những androgen này tăng lên vài năm trước tuổi dậy thì trong một quá trình gọi là sự bắt đầu phát triển của tuyến thượng thận.

Tuổi dậy thì-khi đặc tính sinh dục của phụ nữ phát triển

Cân nặng trong phạm vi bình thường.

Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide

Biểu đồ biểu diễn giai đoạn Tanner từ giai đoạn I đến V ứng với sự trưởng thành của vú người

Từ Marshall WA, Tanner JM: Các biến đổi trong các mô hình thay đổi tuổi dậy thì ở các bé gái. Lưu trữ hồ sơ bệnh án trẻ em 44: 291-303, 1969; sử dụng với sự cho phép.

Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide

Biểu đồ mô tả các giai đoạn Tanner từ I đến V cho sự phát triển của lông mu ở các bé gái

Từ Marshall WA, Tanner JM: Các biến đổi trong các mô hình thay đổi tuổi dậy thì ở các bé gái. Lưu trữ hồ sơ bệnh án trẻ em 44: 291-303, 1969; sử dụng với sự cho phép.

Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide

Tham khảo về tuổi dậy thì

  • 1. Rosenfield RL, Lipton RB, Drum ML: Núm vú, sự phát triển lông, và hành kinh đạt được ở trẻ em có chỉ số khối cơ thể bình thường và cao. Pediatrics 123(1):84-8, 2009. doi: 10.1542/peds.2008-0146.

  • 2. Herman-Giddens ME, Slora EJ, Wasserman RC, và cộng sự: Đặc điểm về đặc tính tình dục thứ phát và kinh nguyệt ở trẻ em gái được thấy trong thực hành: Một nghiên cứu từ Nghiên cứu Nhi khoa trong hệ thống mạng lưới cộng đồng. Pediatrics 99:505–512, 1997.

  • 3. Marshall WA, Tanner JM: Các biến đổi trong các mô hình thay đổi tuổi dậy thì ở các bé gái. Arch Dis Child 44:291–303, 1969.

Sự phát triển các nang trứng

Một phụ nữ được sinh ra với một số lượng hữu hạn các tiền chất trứng (tế bào mầm). Tế bào mầm bắt đầu từ nang noãn nguyên thủy tăng sinh rõ rệt qua sự phân bào thông qua từ tháng thứ 4 của thai kỳ. Trong tháng thứ 3 của thai kì, một số nang nguyên thuỷ bắt đầu phân bào, làm giảm số lượng nhiễm sắc thể xuống một nửa.

Vào tháng thứ 7, tất cả các tế bào mầm phát triển một lớp tế bào hạt bao xung quanh, tạo thành nang noãn nguyên thủy, và sau khi phân bào; những tế bào này là những nang noãn chính. Bắt đầu sau 4 tháng thai nghén, nang noãn nguyên thuỷ (và sau đó là noãn bào) biến mất một cách tự nhiên và cuối cùng, 99,9% bị mất. Ở những bà mẹ lớn tuổi, thời gian dài khi các tế bào trứng bị tiêu đi trong thời kỳ phân bào có thể làm tăng tỷ lệ mang thai bất thường về di truyền (1 Sự phát triển các nang trứng Sự tương tác hormone giữa vùng dưới đồi, thuỳ trước tuyến yên và buồng trứng điều hoà hệ thống sinh sản của phụ nữ. Khu vực dưới đồi tiết ra một peptide nhỏ, hormone giải phóng gonadotropin... đọc thêm ).

FSH giúp nang noãn phát triển trong buồng trứng. Trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt, 3 đến 30 nang noãn sẽ tăng trưởng nhanh. Thông thường trong mỗi chu kỳ, chỉ có một nang noãn đạt được sự phóng noãn. Nang noãn trội này giải phóng noãn bào của nó khi phóng noãn và ức chế các nang khác không rụng.

Sự phát triển các nang trứng

  • 1. Jones KT: Meiosis trong tế bào trứng: Khuynh hướng dị bội và tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Hum Reprod Update 14: 143-158, 2008.

Chu kỳ kinh nguyệt

Hành kinh là sự chảy máu định kỳ và niêm mạc tử cung bị bong (gọi chung là thời kỳ kinh nguyệt hoặc hành kinh) từ tử cung qua âm đạo. Đó là do quá trình suy giảm nhanh chóng sự sản xuất progesteroneestrogen của buồng trứng xảy ra mỗi chu kỳ khi không có thai. Kinh nguyệt xảy ra trong suốt giai đoạn sinh sản của người phụ nữ khi không mang thai.

Mãn kinh Menopause là sự chấm dứt vĩnh viễn của kinh nguyệt.

Thời gian trung bình của mỗi lần hành kinh là 5 (± 2) ngày. Lượng máu mất mỗi chu kỳ trung bình là 30 mL (khoảng 13 đến 80 mL) và thường là nhiều nhất vào ngày thứ 2. Một miếng băng bão hòa hoặc băng vệ sinh thấm từ 5 đến 15 mL. Máu kinh thường là máu không đông (trừ khi máu chảy rất nhiều), có thể vì fibrylinolin và các yếu tố khác ức chế đông máu.

Chu kỳ kinh nguyệt trung bình là 28 ngày (dao động thông thường, khoảng từ 25 đến 36 ngày). Nói chung, sự thay đổi khoảng cách tối đa và khoảng giữa kỳ kinh là dài nhất trong những năm ngay sau khi bắt đầu hành kinh và ngay trước khi mãn kinh, khi mà sự phóng noãn ít xảy ra hơn. Chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu và kết thúc vào ngày đầu tiên của kinh nguyệt (ngày 1).

Chu kỳ kinh nguyệt có thể được chia thành các giai đoạn, thường dựa trên tình trạng buồng trứng. Buồng trứng thay đổi thông qua các giai đoạn sau:

  • Nang noãn (trước phóng noãn)

  • Phóng noãn

  • Luteal (sau điều trị–-xem hình minh họa Sự thay đổi chu kỳ lý tưởng của gonadotropins tuyến yên, estradiol (E2), progesterone (P), và niêm mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường Những thay đổi theo chu kỳ lý tưởng ở gonadotropin, estradiol (E2), progesterone (P) từ tuyến yên, và niêm mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường.

    Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide
    ).

Nội mạc tử cung Niêm mạc tử cung Sự tương tác hormone giữa vùng dưới đồi, thuỳ trước tuyến yên và buồng trứng điều hoà hệ thống sinh sản của phụ nữ. Khu vực dưới đồi tiết ra một peptide nhỏ, hormone giải phóng gonadotropin... đọc thêm cũng trải qua các giai đoạn trong chu kỳ kinh.

Giai đoạn nang noãn

Giai đoạn này dài hơn các giai đoạn khác.

giai đoạn nang noãn sớm (nửa đầu của giai đoạn noãn), các điểm chính là

  • Sự tăng trưởng của các nang noãn trội

Vào thời điểm này, gonadotrope trong thuỳ trước tuyến yên chứa ít LH và FSH, và lượng estrogen progesterone được sản xuất thấp. Kết quả là, bài tiết FSH tổng thể tăng nhẹ, kích thích sự tăng trưởng của các nang noãn trội. Ngoài ra, nồng độ LH tăng chậm, bắt đầu từ 1 đến 2 ngày sau khi tăng FSH. Các nang noãn trội sớm tăng sản xuất estradiol; estradiol kích thích sự tổng hợp LH và FSH nhưng ức chế sự chế tiết của chúng.

Trong suốt giai đoạn cuối nang noãn (nửa thứ 2 của giai đoạn nang noãn), nang noãn được chọn để rụng noãn trưởng thành và tích tụ các tế bào hạt tiết ra hormone; hang của nó to lên chứa dịch của noãn, kích thước đạt 18 đến 20 mm trước khi phóng noãn. Nồng độ FSH giảm; nồng độ LH bị ảnh hưởng ít hơn. Mức FSH và LH phân kỳ một phần do estradiol ức chế tiết FSH nhiều hơn là tiết LH. Ngoài ra, quá trình phát triển nang noãn tạo ra chất ức chế hormone, nó ức chế sự tiết FSH nhưng không ức chế tiết LH. Các yếu tố đóng góp khác có thể bao gồm thời gian bán thải khác nhau (20 đến 30 phút đối với LH, 2 đến 3 giờ đối với FSH) và các yếu tố không xác định. Nồng độ estrogen, đặc biệt là estradiol, tăng theo cấp số nhân.

Pha phóng noãn

Phóng noãn (noãn rụng) xảy ra.

Nồng độ estradiol thường đạt đỉnh khi giai đoạn phóng noãn bắt đầu. Nồng độ progesterone cũng bắt đầu tăng.

Lượng LH dự trữ được thải ra với khối lượng lớn (dâng trào LH), thường là từ 36 đến 48 giờ, với sự tăng FSH ít hơn. Sự dâng trào LH xảy ra bởi vì tại thời điểm này, nồng độ cao của estradiol khởi động sự tiết LH bởi các chất hướng sinh dục (phản hồi tích cực). Sự dâng trào LH cũng được kích thích bởi GnRH và progesterone. Trong quá trình dâng trào LH, nồng độ estradiol giảm, nhưng nồng độ progesterone tiếp tục tăng. Sự dâng trào LH kích thích các enzyme gây vỡ vỏ nang noãn và giải phóng noãn trưởng thành trong khoảng từ 16 đến 32 giờ. Sự dâng trào LH cũng kích hoạt sự hoàn thành phân bào lần thứ nhất của noãn trong khoảng 36 giờ.

Pha hoàng thể

Nang noãn trội được chuyển đổi thành hoàng thể sau khi giải phóng noãn khỏi buồng trứng.

Độ dài của giai đoạn này là ổn định nhất, trung bình 14 ngày, sau đó, nếu không thụ thai, hoàng thể sẽ bị thoái hóa.

Thể vàng tiết ra chủ yếu progesterone với lượng ngày càng tăng, đạt đỉnh điểm vào khoảng 25 mg/ngày sau 6 đến 8 ngày sau khi phóng noãn. Progesterone kích thích sự phát triển của niêm mạc tử cung pha chế tiết, là điều cần thiết cho phôi làm tổ. Bởi vì progesterone gây sinh nhiệt, nhiệt độ nền của cơ thể tăng khoảng 0,5° C trong giai đoạn này.

Vì nồng độ trong tuần hoàn của estradiol, progesterone, và inhibin cao trong phần lớn giai đoạn hoàng thể, nồng độ LH và FSH giảm. Khi không thụ thai, nồng độ estradiol và progesterone giảm cuối giai đoạn này, và hoàng thể sẽ bị thoái hóa thành thể trắng.

Nếu xảy ra thụ thai, hoàng thể không thoái triển nhưng vẫn hoạt động trong giai đoạn sớm của thai kỳ, được hỗ trợ bởi gonadotropin bào thai người (hCG) sản xuất từ phôi đang phát triển.

Sự thay đổi chu kỳ lý tưởng của gonadotropins tuyến yên, estradiol (E2), progesterone (P), và niêm mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường

Những ngày ra máu kinh được chỉ định bởi M.

FSH = hóc môn kích thích nang noãn; LH = hormone hoàng thể hoá. (Trích từ Rebar RW: Sinh lý bình thường của hệ sinh sản. Trong Chương trình đào tọa liên tục về Nội tiết và Chuyển hoá, Hiệp hội Hóa học lâm sàng Hoa Kỳ, Tháng 11 năm 1982. Bản quyền năm 1982 của Hiệp hội Hóa học lâm sàng Hoa Kỳ; in lại với sự cho phép.)

Sinh lý chu kỳ kinh nguyệt slide

Những thay đổi có tính chu kỳ trong các bộ phận sinh sản khác

Niêm mạc tử cung

Niêm mạc tử cung, bao gồm các tuyến và mô đệm, có một lớp đáy, một lớp trung gian, và một lớp các tế bào biểu mô nhỏ gọn nằm phủ trong khoang tử cung. Cùng với nhau, lớp trung gian và lớp biểu mô hình thành lớp chức năng, lớp này sẽ bong trong suốt chu kỳ kinh nguyệt.

Trong chu kỳ kinh nguyệt, chu kỳ biến đổi của nội mạc tử cung qua các giai đoạn của nó:

  • Kinh nguyệt

  • Giai đoạn tăng sinh

  • Tiết dịch

Sau khi hành kinh, niêm mạc tử cung thường mỏng với mô đệm dày, và các tuyến hẹp, thẳng, ống có lót biểu mô cột thấp. Khi nồng độ estradiol tăng lên, lớp đáy nguyên vẹn sẽ tái tạo lại niêm mạc tử cung đến độ dày tối đa của nó trong giai đoạn nang buồng trứng (giai đoạn tăng sinh của chu kỳ niêm mạc tử cung). Các niêm mạc dày và tuyến dài và cuộn lại, trở thành vòng xoắn.

Sự phóng noãn xảy ra vào đầu giai đoạn chế tiết của chu kỳ niêm mạc tử cung. Trong giai đoạn hoàng thể buồng trứng, progesterone kích thích các tuyến nội mạc tử cung giãn nở, đầy chất glycogen, và trở nên chế tiết ra trong khi mạch máu mô đệm tăng lên. Khi nồng độ estradiol và progesterone giảm cuối giai đoạn hoàng thể/chế tiết, mô đệm trở nên phù nề và niêm mạc tử cung và các mạch máu của nó hoại tử, dẫn đến chảy máu và chảy máu kinh (giai đoạn kinh nguyệt của chu kỳ niêm mạc tử cung). Hoạt tính tiêu fibrin trong niêm mạc tử cung làm cho máu kinh không đông.

Vì những thay đổi về mô học đặc trưng cho giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, nên giai đoạn chu kỳ hoặc mô phản ứng với hormone giới tính có thể được xác định chính xác bằng sinh thiết niêm mạc tử cung.

Cổ tử cung

Cổ tử cung hoạt động như một rào cản, giới hạn việc tiếp cận buồng tử cung.

Trong giai đoạn nang noãn, nồng độ estradiol tăng làm tăng mạch máu và phù nề cổ tử cung, và tăng chất nhày cổ tử cung, độ đàn hồi, và nồng độ muối (clorua natri clorua hoặc kali clorua). Lỗ ngoài mở ra một chút và chứa đầy chất nhầy khi phóng noãn.

Trong giai đoạn hoàng thể, nồng độ progesterone tăng làm cho chất nhầy cổ tử cung dày hơn và ít đàn hồi hơn, giảm cơ hội cho tinh trùng di chuyển.

Giai đoạn chu kỳ kinh nguyệt đôi khi có thể được xác định bằng kiểm tra dưới kính hiển vi về chất nhầy cổ tử cung được làm khô trên một mặt kính; sự phân bố của chất nhầy (lá dương xỉ) cho thấy có tăng muối trong chất nhày cổ tử cung. Hình lá dương xỉ trở nên nổi bật ngay trước khi phóng noãn, khi nồng độ estrogen ở mức cao; nó giảm tối thiểu hoặc vắng mặt trong giai đoạn hoàng thể. Dịch nhày, độ co giãn (độ đàn hồi) của chất nhầy, tăng khi lượng estrogen tăng lên (ví dụ, ngay trước khi phóng noãn); sự thay đổi này có thể được sử dụng để xác định giai đoạn trước phóng noãn (sinh sản) của chu kỳ kinh.

Âm đạo

Đầu giai đoạn nang, khi nồng độ estradiol thấp, biểu mô âm đạo mỏng và nhợt. Muộn hơn trong giai đoạn nang noãn, khi mức độ estradiol tăng lên, các tế bào vảy trưởng thành và trở nên mềm, làm dày biểu mô.

Trong giai đoạn thể vàng, số lượng tế bào trung gian tạm thời tăng lên và số lượng tế bào bạch cầu và lượng mảnh vỡ tế bào tăng lên khi các tế bào vảy trưởng thành rụng đi.