So sánh các thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông với phương Tây

*Thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông

a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học

– Thiên văn học và lịch là 2 ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Một năm có 365 ngày và chia thành 12 tháng

– Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng.

b. Chữ viết

– Nguyên nhân ra đời của chữ viết: Do sự phát triển của đời sống người ta cần ghi chép, lưu giữ kinh nghiệm mà chữ viết sớm hình thành

– Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là chữ tượng ý

c. Toán học

– Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng tính toán,… mà toán học ra đời.

– Thành tựu: Tính diện tích các hình, số Pi = 3,16, phát minh ra số 0 của cư dân Ấn Độ

d. Kiến trúc

Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà, Vạn lý trường thành,…là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người

* Thành tựu văn hóa cổ đại phương Tây Hy Lạp và Rô-ma

a. Lịch và chữ viết

– Lịch:

+ Tính được lịch một năm có 365 ngày và 1/4. Trái đất hình cầu, 1 năm lần lượt có 31, 30 ngày, tháng 2 có 28 ngày. Như vậy, mặc dù chưa chính xác nhưng những hiểu biết của cư dân Rô-ma cổ đại đã rất gần với hiểu biết ngày nay

– Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C,… lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. Đây là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.

b. Sự ra đời của khoa học

– Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lý, sử, địa.

– Khoa học đến thời Hy Lạp, Rô-ma mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành định lý, định đề, tiên đề.

c. Văn học

– Chủ yếu là kịch. Một số nhà viết kịch tiêu biểu như Sô phốc, Ê-sin,…

– Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.

d. Nghệ thuật

– Nghệ thuật điêu khắc: xây đền đài đạt đến đỉnh cao. Tiêu biểu đền Pác-tê-nông

– Nghệ thuật tạc tượng: tượng lực sĩ ném đĩa, tranh tượng nữ thần A- tê- na,…

1. Về kinh tế:Phương Đông: + Điều kiện tự nhiên thuận lợi, mưa thuận gió hòa, lưu vực các dòng sông lớn giàu phù sa, màu mỡ, khí hậu ấm nóng.+ Kinh tế: Nông nghiệp thâm canh +thủ công nghiệp +chăn nuôi.Phương Tây:+ Có Địa Trung Hải là nơi giao thông, giao thương thuận lợi.+ Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên.+ Đất canh tác không màu mỡ.+ Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp phát đạt.2. Về xã hội:Ở phương Đông:Phân chia thành 3 giai cấp:Quý tộc: Tầng lớp có đặc quyền.Nông dân công xã: tầng lớp xã hội căn bản và là thành phần sản xuất chủ yếu.Nô lệ: làm việc hầu hạ trong cung đình, đền miếu, nhà quý tộc và những công việc nặng nhọc nhất.Ở phương Tây: 3 giai cấp.Chủ nô: rất giàu có thế lức kinh tế, chính trị.Bình dân: Dân tự do có nghề nghiệp, tài sản, tự sinh sống bằng lao động của bản thân.Nô lệ: lực lượng lao động đông đảo, sản xuất chủ yếu và phục vụ các nhu cầu của đời sống, hoàn toàn lệ thuộc vào người chủ mua mình, không có chút quyền lợi nào.3. Về Chính trị.Phương Đông: Chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, vua tự xưng là "Thiên tử" nắm quyền hành tuyệt đối về chính trị, quân sự và cả tôn giáo.Phương Tây: Chế độ dân chủ, chính quyền thuộc về các công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước (tính chất dân chủ rộng rãi).

Thể chế dân chủ ở các quốc gia cổ đại phương tây dựa trên sự bóc lột hà khắc với nô lệ cho nên chỉ là nền chuyên chính của chủ nô, dân chủ chủ nô.

Câu 1 :  Sau khi phát hiện ra kim loại khoảng 4000 năm TCN và chế tạo ra công cụ lao động sản phẩm ngày càng nhiều.
- Do sản phẩm lao động dư thừa tạo ra càng nhiểu dẫn đến xung đột sự tranh giành quyển lợi giữa các Thị Tộc từ đó xã hội ngyên thủy tan rã nhường chỗ cho xã hội giai cấp.

Câu 2: 

Sản xuất phát triển  dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu,người nghèo  nên  giai cấp và nhà nước ra đời:

+       Thiên niên kỷ thứ IV  TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập  cổ đại  sống tập trung  theo từng công xã. khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập.

+      Các công xã kết hợp  thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực  đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.

+        Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành.

+        Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.

+      Vương triều nhà Hạ hình thành vào  thế kỷ XXI TCN  mở đầu cho xã hội có giai cấp  và nhà  nước Trung Quốc.

Câu 3: Vì các quốc gia cổ đai phương đông được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn [sông nin-ai cap, sông ơ-phơ-rat,ti-gơ-rơ ở lương hà, sông hoàng hà trường giang ở trung quốc...] với điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi như đất đai màu mỡ, gần nguồn nước tưới lương mưa dồi dào và phân bố theo mùa.
tuy nhiên họ cung gặp phải một số khó khăn như lũ lụt khiến mất mùa . để khắc phục khó khăn trên họ đã tập hợp trong những quần cư lớn để làm công tác trị thủy và thủy lợi đó là cơ sở làm dậy nên sự ra đời của các quốc gia cổ đại phương đông 
ngược lại các quốc gia cổ đại phương tây lại hình thành ở bờ bắc địa trung hải với điều kiện tự nhiên tương đối khó khăn dịa hình bị chia cắt bởi các dãy núi và cao nguyên nên không thể tập trung dân cư đất đai thì ít xấu và khô cằn do hình thành ở vung biển nên họ sớm hình thành ngành hàng hải giao thông biển chủ yếu phát triển ngành thương nghiệp .
đó chính là nguyên nhân cơ bản giải thích tại sao các quốc gia cổ đại phương đông lại ra đời sớm hơn các quốc gia cổ đại phương tây.

Câu 4 : 

1. Về kinh tế:Phương Đông: + Điều kiện tự nhiên thuận lợi, mưa thuận gió hòa, lưu vực các dòng sông lớn giàu phù sa, màu mỡ, khí hậu ấm nóng.+ Kinh tế: Nông nghiệp thâm canh +thủ công nghiệp +chăn nuôi.Phương Tây:+ Có Địa Trung Hải là nơi giao thông, giao thương thuận lợi.+ Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên.+ Đất canh tác không màu mỡ.+ Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp phát đạt.2. Về xã hội:Ở phương Đông:Phân chia thành 3 giai cấp:Quý tộc: Tầng lớp có đặc quyền.Nông dân công xã: tầng lớp xã hội căn bản và là thành phần sản xuất chủ yếu.Nô lệ: làm việc hầu hạ trong cung đình, đền miếu, nhà quý tộc và những công việc nặng nhọc nhất.Ở phương Tây: 3 giai cấp.Chủ nô: rất giàu có thế lức kinh tế, chính trị.Bình dân: Dân tự do có nghề nghiệp, tài sản, tự sinh sống bằng lao động của bản thân.Nô lệ: lực lượng lao động đông đảo, sản xuất chủ yếu và phục vụ các nhu cầu của đời sống, hoàn toàn lệ thuộc vào người chủ mua mình, không có chút quyền lợi nào.3. Về Chính trị.Phương Đông: Chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, vua tự xưng là "Thiên tử" nắm quyền hành tuyệt đối về chính trị, quân sự và cả tôn giáo.Phương Tây: Chế độ dân chủ, chính quyền thuộc về các công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước (tính chất dân chủ rộng rãi).

Thể chế dân chủ ở các quốc gia cổ đại phương tây dựa trên sự bóc lột hà khắc với nô lệ cho nên chỉ là nền chuyên chính của chủ nô, dân chủ chủ nô.

Câu 5 : Nền văn hoá cổ đại Phương Đông hình thành ở lưu vực những con sông lớn: Ai Cập (Sông Nin) Trung Quốc( Hoàng Hà, Trường Giang)… 
Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN. Đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người : Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, họ đã sáng tạo ra âm lịch, sáng tạo ra chữ tượng hình, người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, giỏi hình học. người Lưỡng Hà giỏi số học; người Ấn Độ tìm ra chữ số 0. 
Họ đã xây dựng những công trình kiến trúc: Kim tự tháp( Ai Cập),Thành Ba bi lon( Lưỡng Hà). Đó là những kì quan của thế giới và những thành tựu văn hoá còn sử dụng đến ngày nay: chữ số và công trình kiến trúc. 

Nền văn hoá cổ đại Phương Tây tập trung ở Hy Lạp và Rô-Ma tức La Mã vảo khoảng thiên niên kỉ I TCN, trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a ngày nay. Họ đã sáng tạo ra Dương lịch dựa trên chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời, hệ chữ cái: a, b, c,… như ngày nay, có nhiều đóng góp về số học, hình học, thiên văn, vật lí, triết học, văn học, kiến trúc, điêu khắc, tạo hình với những công trình nổi tiếng như đền Pác tê nông ở A ten( Hi Lạp), đấu trường Cô li dê(ở Rô ma) v...v...

Kiến thức lịch sử về các quốc gia cổ đại phương Đông và các nước phương Tây là phần kiến thức quan trọng của lịch sử 10. Trong bài viết này chúng tôi sẽ so sánh quốc gia cô đại phương đông và phương tây để các bạn có thể nắm rõ phần kiến thức này.

So sánh các thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông với phương Tây
So sánh các quốc gia cổ đại phương Đông và Phương Tây về điều kiện tự nhiên

Bảng so sánh điều kiện tự nhiên phương Đông và phương Tây:

Điều kiện tự nhiên của phương Đông cổ đại Điều kiện tự nhiên của phương Tây cổ đại

 – Có điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi cho cuộc sống nông nghiệp của con người. Có nhiều đồng bằng ven sông rộng lớn, đất đai phì nhiêu, mềm xốp rất phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp. 

 – Lượng mưa được phân bổ đều theo mùa nhờ đó mà con người luôn có nguồn nước dồi dào cho trồng trọt, chăn nuôi và sinh hoạt. 

 – Hàng năm các vùng đồng bằng ven sống đều được bồi đắp thêm phù sa màu mỡ tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây lương thực

 – Có điều kiện tự nhiên phù hợp cho nền kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển. Nơi đây có bờ biển dài và nhiều vũng vịnh sâu, kín gió rất thuận tiện cho giao thông đường biển .

 – Đất đai không màu mỡ. Thổ nhưỡng nơi đây phù hợp cho việc trồng nho và oliu.

 – Điều kiện nhiên không thuận lợi để phát triển nông nghiệp, phần lớn lãnh thổ nơi đây là núi và cao nguyên.

Nhưng vậy chúng ta có thể thấy điều kiện tự nhiên của phương Đông và phương tây cổ đại có sự khác biệt rõ nét. Điều kiện tự nhiên của phương Đông thuận tiện cho việc phát triển nông nghiệp với những đồng bằng phù sa rộng lớn. Còn điều kiện tự nhiên của phương Tây cổ đại thì phù hợp với công thương nghiệp.

Dưới đây là bảng so sánh văn hóa cổ đại phương Đông và phương Tây để giúp các bạn hiểu rõ hơn về nền văn hóa của các nước phương Đông cũng như phương tây thời cổ đại. 

So sánh các thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông với phương Tây
So sánh các quốc gia cổ đại phương Đông và Phương Tây về văn hóa
Tiêu chí Văn hóa cổ đại phương Đông Văn hóa cổ đại phương tây
Lịch và thiên văn học

 – Do nhu cầu nông nghiệp của con người mà lịch pháp và thiên văn học ở nơi đây được ra đời từ rất sớm.

 – Họ đã biết đến sự chuyển động của mặt trời, mặt trăng.

 – Lịch do người phương Đông tạo ra còn có tên gọi là nông lịch. Có 365 ngày trong một năm và được phân chia làm 12 tháng. 

 – Biết được chu kỳ thời gian và mùa. Đơn vị thời gian của họ là ngày, tuần, tháng, năm. Đồng thời họ cũng chia năm thành các mùa là mùa mưa (hay mùa nước lên), mùa khô (hay mùa nước xuống) và mùa gieo trồng đất bãi.

 – Họ đo được thời gian bằng ánh sáng của mặt trời và từ đó họ tính được 1 ngày có 24h. 

 – Cư dân cổ đại phương Tây đã tính được ra một năm có 365 ngày và ¼ ngày. Họ đã định ra 1 tháng lần lượt có 30 và 31 ngày và riêng tháng 2 của năm có 28 ngày. 

 – Người Hy lạp đã hiểu chính xác hơn về trái đất và hệ mặt trời. 

Chữ viết

 – Do nhu cầu ghi chép và lưu trữ thông tin nên chữ viết đã được ra đời. Sự ra đời của chữ viết chính là phát minh lớn nhất của loài người. 

 – Chữ viết đã xuất hiện ở Lưỡng Hà và Ai Cập vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN.

 – Khi mới bắt đầu là chữ tượng hình (chính là việc vẽ ra những điều mà họ muốn truyền đạt). Về sau con người sáng tạo thêm chữ ký hiệu biểu thị khái niệm trừu tượng. 

 – Thời gian trôi qua con người bắt đầu cách điện hóa chữ viết tượng hình thành các nét và thực hiện ghép các nét theo quy ước để có thể phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi được gọi là chữ tượng ý.

 – Người Rôma, Hy Lạp đã sáng tạo ra chữ viết cổ từ rất sớm. Tuy nhiên chữ của họ lúc đó có quá nhiều hình, nét và kí hiệu nên khả năng trở nên phổ biến bị hạn chế.

 – Họ đã sáng tạo ra hệ thống chữ cái A, B, C… Khi mới được tạo ra bảng chữ cái của họ chỉ có 20 chữ cái, về sau có thêm 6 chữ cái nữa và trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. 

 – Hệ chữ số La Mã ngày nay chúng ta thường sử dụng để đánh số các đề mục lớn cũng được ra đời trong thời kỳ này.

Khoa học

 – Toán học được ra đời rất sớm ở phương Đông do nhu cầu cần tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi bị ngập nước và tính toán trong xây dựng

 – Khi mới bắt đầu người phương Đông viết các chữ số từ 1 đến 10 bằng những ký hiệu đơn giản. 

 – Người Ai Cập cổ đại đã tính ra số pi-3,16; biết được cách tính diện tích của hình tam giác, hình tròn; thể tích của hình cầu… 

 – Người Lưỡng Hà đã biết làm các phép toán cộng, trừ, nhân, chia… phát minh ra chữ số 0

Thời cổ đại của Hy Lạp – Rô ma những hiểu biết khoa học của con người mới thực sự trở thành học. Những định lý toán học, vật lý được ra đời. Những nhà khoa học nổi tiếng của các nước cổ đại phương Tây có thể kể đến trong các lĩnh vực khác nhau có thể kể đến như:

 – Toán học có: Ta-lét,  Ơ-clít, Pi-ta-go… 

 – Vật lý có: Ác-si-mét

 – Sử học có: Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít, Ta-xít… họ đã đưa lịch sử vượt qua thời kỳ ghi chép tản mạn, họ đã tập hợp, phân tích và trình bày các dữ kiện lịch sử theo hệ thống. 

Nghệ thuật Nghệ thuật kiến trúc của phương Đông thời kỳ cổ đại phát triển rất phong phú. Tiêu biểu là thành Babylon của Lưỡng Hà, Kim tự tháp của Ai cập…Những công trình kiến trúc cách đây nghìn năm còn lưu lại đến ngày nay đã chứng minh sự tài năng và sự sáng tạo của con người cổ đại phương Đông. *Về kiến trúc:

 – Người Hy Lạp cổ đại đã để lại cho nhân loại rất nhiều tượng và đền đài tuyệt mỹ như: Người lực sĩ ném đĩa, thần vệ nữ Mi-lô, nữ thần Athena đội mũ chiến binh…

 – Người Rô-ma cũng có nhiều công trình kiến trúc đáng chú ý như đền đài, đấu trường, máng dẫn nước… Những công trình kiến trúc của Roma đồ sộ và thiết thực nhưng lại kém phần tinh tế, tươi tắn và gần gũi như những công trình của Hy Lạp.

*Về văn học: 

 – Hy Lạp nổi bật với  những bản hùng ca nổi tiếng của Hô me là Iliad, Ôđixê. Bên cạnh đó thời kỳ này cũng xuất hiện 1 số nhà văn có tên tuổi như Etxi, Sô phốc, Bripít.

 – Nhà văn thời kỳ này chủ yếu những biên kịch, các tác phẩm văn học đa số là kịch bản. Có thể nói kịch bản chính là hình thức nghệ thuật phổ biến nhất. 

 – Người Rô-ma đã tự nhận kế thừa văn học – nghệ thuật của người Hy Lạp. 

Qua bảng so sánh chúng ta có thể thấy các nước cổ đại phương Đông và phương Tây có sự khác biệt nhất định. Song nhìn chung nền văn hóa của cả hai đều phát triển cả về thiên văn học, toán học và nghệ thuật kiến trúc đặc biệt là họ đều sáng tạo ra chữ viết của riêng mình.

||Tham khảo thêm: Nguyên Nhân Thắng Lợi Của Cuộc Khởi Nghĩa Lam Sơn

So sánh các thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông với phương Tây
Bảng so sánh các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây
Nội dung so sánh Các quốc gia cổ đại phương Đông Các quốc gia cổ đại phương Tây
Điều kiện tự nhiên

 – Có nhiều sông ngòi và đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông nên rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.

 – Lượng mưa phân bổ đều trong năm nên có lượng nước dồi dào phục vụ cho sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất của con người. 

 – Nơi đây có đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh sâu, kín gió nên thuận tiện cho giao thông đường biển

 – Đất đai không màu mỡ. Thổ nhưỡng phù hợp để trồng ôliu và nho.

 – Phần lớn lãnh thổ ở đây là núi và cao nguyên nên không thuận lợi để phát triển nông nghiệp

Kinh tế

 – Nền kinh tế nông nghiệp 

 – Công tác thủy lợi phát triển

 – Nền kinh tế công thương, mậu dịch hàng hải cực kỳ phát triển, đóng vai trò chủ đạo.

 – Ngành nông nghiệp tại đây chỉ là phụ

Thể chế chính trị Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền (hay còn được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại) Bộ máy nhà nước là bộ máy của quý tộc, công hòa quý tộc (hay chủ nô mang tính dân chủ chủ nô)
Xã hội Có 2 cấp:

 – Giai cấp thống trị: Đứng đầu là vua  sau đó là quý tộc và quan lại

 – Giai cấp bị trị: Nông dân, thợ thủ công, nô lệ

=> Mối quan hệ của 2 giai cấp này là đối kháng nhau

Có 2 giai cấp cơ bản: 

 – Giai cấp thống trị: Chủ nô

 – Giai cấp bị trị: Nô lệ

=> Mối quan hệ của 2 giai cấp này là đối kháng nhau

Thành tựu văn hóa nổi bật

 – Sáng tạo ra nông lịch: Một năm có 365 ngày và được chia thành 12 tháng. 

 – Sáng tạo ra chữ viết: Chữ tượng hình, chữ tượng ý

 – Toán học: Đã tính được số pi = 3,16; phát minh ra số 0; Nghiên cứu ra công thức tính diện tích của hình tam giác, hình tròn… 

Kiến trúc: Để lại nhiều công trình kiến  trúc vĩ đại như thành Babilon tại Lưỡng Hà, Kim Tự tháp ở Ai Cập… 

 – Sáng tạo ra lịch: Một năm có 365 ngày và ¼ ngày. Họ đã định ra rằng 1 tháng lần lượt có 30 và 31 ngày. Riêng tháng 2 của năm có 28 ngày

 – Sáng tạo ra chữ viết: Hệ chữ cái Latinh.

 – Sáng tạo ra số La MÃ

 – Toán học: Các định nổi tiếng như Pitago, Ta lét,… 

 – Văn học: Có các tác phẩm nổi tiếng như Ôđixê, Iliad… 

 – Nghệ thuật: Có các tác phẩm nổi bật như tượng nữ thần Athena, tượng thần vệ nữ Milo, đấu trường Roma,… 

Nhận xét: Điểm tiến bộ của thời kì này so với thời kỳ trước là có sự tiến bộ vượt bậc về đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa. Những hiểu biết  về khoa học của con người của ở phương Đông và Phương Tây thời kỳ này đã trở thành khoa học, các định lý toán học, vật lý được rút ra ở thời kì này đến ngày nay vẫn có giá trị. Những thành tựu về nghệ thuật, kiến trúc của người cổ đại Phương Đông và Phương Tây vẫn còn đến ngày nay.

||Xem thêm: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 đến 1933: Nguyên nhân hậu quả

Trên đây chúng tôi đã chia sẻ bảng so sánh quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây về thiên nhiên và văn hóa. Hy vọng qua bài viết các bạn đã làm được bài tập so sánh điều kiện tự nhiên cổ đại phương Đông và Phương Tây và so sánh được văn hóa cổ đại phương Đông và Phương tây.

||Bài viết khác: