So sánh quá trình hình thành hạt và quả

So sánh sự hình thành hạt phấn và túi phôi Dữ liệu lớn là tài liệu vô cùng hữu ích mà chúng tôi muốn giới thiệu tới quý thầy cô và các em học sinh lớp 9 làm tài liệu tham khảo.

Tài liệu này sẽ cung cấp cho các em học sinh hiểu rõ về quá trình hình thành hạt phấn và bao phấn. Từ đó, các bạn có thêm tài liệu tham khảo, củng cố kiến ​​thức để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới. Nội dung chi tiết tài liệu như sau, mời các bạn cùng theo dõi và tải về tại đây.

* tương tự :

Bốn giao tử đơn bội [n] được hình thành thông qua nguyên phân trong tế bào mẹ lưỡng bội [2n]. Một thể bào tử đơn bội tiếp tục nguyên phân để hình thành giao tử: giao tử đực [hạt phấn] và giao tử cái [túi phôi].

* Khác nhau :

Quá trình hình thành hạt phấn: Cả bốn bào tử đực đều trải qua hai chu kỳ nguyên phân để tạo ra hạt phấn [giao tử đực].

– Quá trình hình thành phôi bào: 3 bào tử biến mất tạo thành 4 bào tử đơn bội [bào tử cái] và chỉ còn 1 đại bào tử ở đỉnh sống sót và trải qua 3 lần nguyên phân để tạo thành phôi bào.

– Kiểu sinh sản trong đó giao tử đực và giao tử cái dung hợp với nhau tạo thành hợp tử phát triển thành sinh vật mới.

Đặc điểm của sinh sản hữu tính:

  • Có một quá trình mà giao tử đực và cái hình thành và dung hợp với nhau.
  • Có sự trao đổi và tái tổ hợp của hai bộ gen.
  • Nó luôn gắn liền với quá trình nguyên phân tạo ra giao tử.

Ưu điểm của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính:

  • Tăng khả năng thích ứng của thế hệ sau với môi trường sống luôn thay đổi.
  • Nó tạo ra sự đa dạng về gen, cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho quá trình chọn lọc và tiến hóa tự nhiên.

1. Hoa trúc

– Gồm có cuống, đài hoa, đài hoa, tràng hoa, nhị và nhụy.

2. Hạt phấn và quá trình hình thành bao phấn

a] sự hình thành hạt phấn

Tế bào mẹ bao phấn [2n] trải qua quá trình nguyên phân để tạo thành 4 tế bào con [n] [bào tử đực]. Tế bào con tiếp tục nguyên phân để tạo thành hạt phấn [giao tử đực].

Mỗi hạt phấn gồm hai ô.

Tế bào con là tế bào mầm

Tế bào lớn là tế bào ống phấn

b] sự hình thành túi phôi

– Tế bào lông noãn [2n] trải qua quá trình nguyên phân tạo thành 4 tế bào con [đại bào tử đơn bội], sau đó 3 tế bào biến mất và chỉ còn lại 1 đại bào tử. Các đại bào tử này trải qua quá trình nguyên phân để tạo thành các bao thể hoặc giao tử [gồm 7 tế bào với 8 nhân].

3. Độ ẩm và bón phân

a] độ ẩm

– Trong quá trình chuyển phấn từ đầu nhụy sang đầu nhụy, hạt phấn nảy mầm trên đầu nhụy.

Có hai hình thức thụ phấn là tự thụ phấn và thụ phấn chéo.

Thực vật hạt kín được thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng.

b] sửa chữa

– Nhân của giao tử đực và nhân của tế bào trứng của phôi bào hợp nhất để tạo thành hợp tử [2n] bắt đầu trong phôi của cá thể mới.

– Sự thụ tinh xảy ra khi ống phấn phát triển qua các kiểu chui vào bao và giải phóng hai nhân [hai giao tử], một nhân dung hợp với tế bào trứng tạo thành hợp tử [2n], nhân còn lại là thể lưỡng bội kết hợp với [2n]. ] phát triển thành nội nhũ, tạo thành nhân ở trung tâm, tạo thành nhân tam bội [3n] cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi phát triển sau này. Vì vậy, quá trình thụ tinh được gọi là thụ tinh kép, và thụ tinh kép chỉ có ở thực vật hạt kín.

4. Quá trình hình thành hạt và quả

a] sự hình thành hạt

– Một trứng đã thụ tinh [gồm hợp tử và tế bào tam bội] phát triển thành hạt. Hợp tử phát triển thành phôi. Các tế bào tam bội phân chia để tạo thành một khối đa bào giàu chất dinh dưỡng được gọi là nội nhũ [phôi].

– Có hai loại hạt: hạt có nội nhũ [hạt có một lá mầm] và hạt không có nội nhũ [hạt có hai lá mầm].

b] hình thành quả

– Quả bị biến tính do buồng trứng dày lên. Quả được hình thành mà không có sự thụ tinh của trứng được gọi là quả đơn tính.

Quá trình chín của quả bao gồm những biến đổi sinh lý và sinh hóa làm cho quả chín mềm hơn, màu sắc và mùi vị hấp dẫn, thuận lợi cho sự phát tán của hạt.

.

So sánh quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi và phân biệt quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi Là tài liệu vô cùng hữu ích, edulearntip xin được giới thiệu tới quý thầy cô giáo và các em học sinh lớp 9 tham khảo.

So sánh sự hình thành hạt phấn và túi phôi

Qua tài liệu này giúp các em nắm rõ được quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi. Từ đó có thể giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo, củng cố kiến ​​thức để đạt điểm cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới. Vậy sau đây là nội dung chi tiết của tài liệu, mời các bạn chú ý tải về máy tại đây.

Tế bào đơn bội không phải giao tử đơn bội. Tb cái, tb đực không phải gt đực,cái. Khác nhau Từ 1 tb mẹ hạt phấn [2n]-> 4tb đơn bội Mỗi tb đơn bội nguyên phân 1 lần-> 2tb-> được bọc trong 1 vỏ[2 nhân] -> hạt phất-> rơi vào đầu nhụy của hoa cùng loài->[1] tb sinh dưỡng ống phấn hoặc tb sinh sản -> 2 tinh tử Túi phôi 1 tb mẹ túi phôi-> 4 tb đơn bội[n] Ở trong 4tb đơn bội bị tiêu biến, 1 tb còn lại ST-> nhân tb nguyên phân liên tiếp 3 lần -> túi phôi[ 8 nhân đơn bội: 1 trứng, 2 trợ bào , 2 nhân cực, 3 nhân đối cực]

so sánh sự hình thành hạt phấn và túi phôi
  • Từ tế bào mẹ lưỡng bội [2n] qua nguyên phân hình thành 4 giao tử đơn bội [n]. Thể giao tử đơn bội tiếp tục nguyên phân tạo thành các loại giao tử: giao tử đực [hạt phấn] và giao tử cái [túi phôi].

Bảng So sánh đặc điểm giống nhau giữa quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi là :

  • Quá trình hình thành hạt phấn: cả 4 bào tử đực đều trải qua nguyên phân 2 lần để tạo ra hạt phấn [giao tử đực].
  • Quá trình hình thành phôi bào: 3 trong số 4 bào tử đơn bội [bào tử cái] biến mất, chỉ có 1 megaspore đỉnh nhất sống sót và trải qua 3 lần nguyên phân để tạo thành phôi bào [giao tử cái].

Phương thức sinh sản trong đó các giao tử đực và cái kết hợp với nhau để tạo thành trứng được thụ tinh, sau đó phát triển thành cơ thể mới.

Đặc điểm của sinh sản hữu tính:

  • Xảy ra quá trình hình thành và dung hợp giữa giao tử đực và giao tử cái.
  • Có sự trao đổi và tái tổ hợp của hai bộ gen.
  • Nó luôn liên quan đến quá trình nguyên phân để tạo giao tử.
đặc điểm giống nhau giữa quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi

Ưu điểm của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính:

  • Tăng khả năng thích ứng với môi trường sống luôn thay đổi của thế hệ sau.
  • Tạo ra sự đa dạng về gen nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho quá trình chọn lọc và tiến hóa tự nhiên.

Cấu tạo của hoa

  • Gồm có cuống, đế hoa, đài hoa, tràng hoa, nhị và nhụy.

Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi.

a] Sự hình thành hạt phấn

  • Tế bào mẹ [2n] trong bao phấn trải qua quá trình nguyên phân để tạo thành 4 tế bào con [n] [bào tử đực]. Tế bào con tiếp tục nguyên phân để hình thành hạt phấn [giao tử đực].
điểm chung của quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi là gì

Mỗi hạt phấn gồm 2 ô:

  • Tế bào con là tế bào mầm
  • Tế bào ống phấn

b] Hình thành túi phôi

  • Tế bào mẹ [2n] trong buồng trứng trải qua quá trình nguyên phân để tạo thành 4 tế bào con [bào tử đơn bội], sau đó 3 tế bào biến mất, chỉ còn lại 1 tế bào megaspore. Bào tử trùng tiếp tục nguyên phân để hình thành túi phôi hoặc túi giao tử [gồm 7 tế bào và 8 nhân].

Thụ phấn và thụ tinh

a] Thụ phấn

  • Là quá trình vận chuyển hạt phấn từ đầu nhụy đến đầu nhụy, sau đó hạt phấn nảy mầm trên đầu nhụy.
  • Có hai cách thụ phấn là tự thụ phấn và giao phấn.
  • Thực vật hạt kín được thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng.

b] Thụ tinh

  • Nhân của giao tử đực hợp nhất với nhân của tế bào trứng trong phôi bào tạo thành hợp tử [2n], bắt đầu một cá thể phôi mới.
  • Quá trình thụ tinh xảy ra khi ống phấn phát triển qua các kiểu đến túi phôi và giải phóng 2 nhân [2 giao tử], một nhân hợp nhất với tế bào trứng tạo thành hợp tử [2n], nhân còn lại kết hợp với thể lưỡng bội [2n]] Nhân nằm ở trung tâm Nhân tam bội [3n] được hình thành, phát triển thành nội nhũ để cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi phát triển. Vì vậy, quá trình thụ tinh được gọi là thụ tinh kép, và thụ tinh kép chỉ xảy ra ở thực vật hạt kín.
quá trình hình thành hạt phấn và hình thành túi phôi đều có chung đặc điểm là gì ?

Quá trình hình thành hạt và quả

a] Sự hình thành hạt

  • Trứng được thụ tinh [gồm trứng đã thụ tinh và tế bào tam bội] phát triển thành hạt. Trứng được thụ tinh sẽ phát triển thành phôi thai. Tế bào tam bội phân chia tạo thành các đám đa bào giàu chất dinh dưỡng gọi là nội nhũ [phôi].

Có hai loại hạt: hạt có nội nhũ [hạt đơn tính] và hạt không có nội nhũ [hạt có đầu gai].

b] Sự hình thành quả

  • Quả được biến đổi do bầu noãn dày lên. Những quả được hình thành mà không qua quá trình thụ tinh bằng noãn được gọi là quả bán phần.
  • Quá trình chín của quả bao gồm các biến đổi sinh lý và sinh hóa làm cho quả chín mềm, có màu sắc hấp dẫn, có lợi cho sự phát tán của hạt.

Video liên quan

Chủ Đề