Soạn luyện tập thao tác lập luận bác bỏ 11
Chào mừng bạn đến với trungcapluatvithanh.edu.vn trong bài viết về Ngữ văn 11 thao tác lập luận bác bỏ chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn. Show Soạn bài Thao tác lập luận bác bỏI. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ– Thao tác lập luận bác bỏ là dùng lí lẽ, dẫn chứng đúng đắn, khoa học để chỉ rõ những sai lầm, lệch lạc, thiếu khoa học của một quan điểm, ý kiến nào đó. – Mục đích: phủ định những ý kiến chưa chuẩn xác. – Yêu cầu: Nắm chắc những ý kiến sai lầm, đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục với thái độ thẳng thắn, cẩn trọng và phù hợp. II. Cách bác bỏCâu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Đoạn trích a – Nội dung bác bỏ: Ý kiến: “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”. – Cách thức bác bỏ: + Chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ và những lời nói từ câu thơ của Nguyễn Du. + So sánh với những thi sĩ nước ngoài có trí tưởng tượng kì dị tương tự Nguyễn Du: “Có những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan Mạch thường sẵn thứ tưởng tượng kì dị, có khi quái dị ấy”. + Cách diễn đạt: phối hợp các kiểu câu tường thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ… một cách khéo léo để đoạn văn có sức thuyết phục. Xem thêm:: Giải đáp thắc mắc: Cầu vồng là hiện tượng vật lý gì? – Psb-info.net Đoạn trích b – Nội dung bác bỏ: “Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn”. – Cách thức bác bỏ: trực tiếp phê phán: Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. – Phân tích bằng những lí lẽ và dẫn chứng: + Lí lẽ: “Họ chỉ biết những từ thông dụng và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào”. + Dẫn chứng: “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”; “Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự”. Đoạn trích c: – Nội dung bác bỏ: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi. – Cách thức bác bỏ: – So sánh tác hại của rượu và tác hại của thuốc lá. – Phân tích tác hại do những người hút thuốc gây ra. Xem thêm:: Soạn bài Chiến thắng Mtao Mxây trang 19 (Cánh diều) – VietJack.com – Cách diễn đạt: phối hợp câu khẳng định và câu cảm thán: “Tội nghiệp thay những cái thai còn nằm trong bụng mẹ”; Hút thuốc thì những người gần anh cũng hít phải luồng khói độc”. Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Kết luận – Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác,… của luận điểm, lập luận ấy. – Khi bác bỏ, cần tỏ thái độ khách quan, đúng mực. Luyện tậpCâu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): * Ý kiến, quan điểm bác bỏ – Đoạn trích a: Nguyễn Dữ đã bác bỏ quan niệm sai lệch: “Cứng quá thì gãy”: “Từ đó mà đổi cứng ra mềm”. – Đoạn trích b: Nguyễn Đình Thi đã bác bỏ quan điểm sai lầm: “Thơ là những lời thơ đẹp”. * Cách bác bỏ và giọng văn: Xem thêm:: Đặt câu với quan hệ từ hễ – thì – Luật Hoàng Phi – Đoạn trích a: Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát, chắc nịch. + Lí lẽ: “Kẻ sĩ chỉ lo lắng không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời”. + Dẫn chứng: Ngô Tử Văn cứng mà không gãy, hơn thế còn được phong thưởng. – Đoạn trích b: Nguyễn Đình Thi dùng dẫn chứng để bác bỏ với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị. + Dẫn chứng: từ thơ Hồ Xuân Hương, thơ Nguyễn Du, thơ Bô – đơ – le, thơ kháng chiến chống Pháp. → đều không dùng lời văn đẹp. * Bài học về cách bác bỏ: Khi bác bỏ cần lựa chọn thái độ và giọng văn phù hợp. Câu 2 (trang 27 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Để bác bỏ quan niệm sai lầm: “Không kết bạn với những người học yếu” – Có thể dùng các thao tác: truy tìm nguyên nhân, phân tích tác hại của quan niệm sai để bác bỏ, sau đó nêu một số suy nghĩ và hành động đúng. Thế đấy các bạn ạ! Sự sang trọng và văn minh đâu chỉ hiểu đơn thuần là ta đang mặc cái gì, mà còn phải hiểu thêm, ta mặc nó theo cách nào. Cách mặc ấy liệu có phù hợp với lứa tuổi không, có phù hợp với đặc trưng của dân tộc hay không và có phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình mình không chứ! Không hiểu biết về những điều này, chúng ta không bao giờ văn minh được, càng không thể nào vươn tới một cách ăn mặc vừa đẹp vừa lịch sự, lại vừa văn hóa nữa”.b. Không cần đọc nhiều sách, không cần học thuộc nhiều thơ văn, chỉ cần luyện nhiều về tư duy, về cách nói, cách viết là có thể học giỏi môn Ngữ Văn Anh (chị) hãy bác bỏ một trong hai quan niệm đó, rồi đề xuất một vài kinh nghiệm học Ngữ văn tốt nhất. Gợi ý:
Câu 3: Có quan niệm cho rằng: "Thanh niên, học sinh thời nay phải biết nhuộm tóc, hút thuốc lá, uống rượu, vào các vũ trường... thế mới là cách sống "sành điệu" của tuổi trẻ thời hội nhập" Gợi ý:
Gần đây có nhiều bạn đua đòi theo những lối ăn chơi không lành mạnh. Những bộ mốt dị thường được các cô cậu choai choai diện đến trường hay đi chơi đâu đó. Cách ăn mặc kiểu ấy không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như với hoàn cảnh của gia đình. Thiết nghĩ đây là một vấn đề chúng ta rất cần cảnh báo. Ngày nay các cô cậu học trò và thậm chí cả một bộ phận không nhỏ người dân ta cứ đùa nhau mà chạy theo hai từ “sành điệu”. Họ cứ nghĩ sành điệu là phải khác người. Cái áo phải quái dị hơn người, phải ngắn hơn người một tí, cái quần phải rộng thùng thình hay những lọn tóc phải vừa xanh vừa đỏ lại hoe vàng, thế mới là “sành điệu” (?). Thực ra những người như thế chẳng hiểu gì. Ngay từ nơi phát nguồn của nó (phương Tây) từ sành điệu nghĩa là chỉ những người hiểu biết cách ăn mặc phù hợp và tinh tế. Vậy phải chăng chỉ vì một thuật ngữ mà chúng ta đang bị mất đi thuần phong mĩ tục trong ăn mặc. Thực tế không phải thế! Các cô cậu trút bỏ chiếc áo sơ mi trắng để mặc vào chiếc áo phông không cổ nghênh ngang đến trường với những hình thù quái dị không đứng đắn thực ra là để ra oai với bạn bè. Đó là kết quả của việc gia đình giáo dục không đúng đắn. Những bạn khác lại bắt chước những gã găng – xtơ mặc quần bò xén gấu, tóc thì hoặc là nhuộm xanh nhuộm đỏ hoặc là cắt trụi trọc hở cả những vết sẹo ngang dọc to nhỏ khắp đầu. Tất cả những sự đổi thay thiếu văn hóa ấy phải chăng do ở các trường các thầy cô không dạy dỗ, không nhắc nhở. Thú thật, tôi đã nhiều lần chứng kiến một thầy giáo đuổi cậu học trò ra khỏi lớp chỉ vì cậu này mặc áo sơ mi mà không cài cúc cổ. Vậy thì chắc chắn không có thầy cô nào, bạn bè tử tế nào chấp nhận cái kiểu ăn mặc quái dị, bất nhã đó. Bàn đi rồi bàn lại! Vậy chẳng có lẽ dân tộc mình không có một cách ăn mặc nào sành điệu (hiểu theo đúng nghĩa) hay sao! Tôi vội nhớ lại loáng thoáng trong lớp học có mấy lần một bạn nữ nào lên tiếng: “Các thầy cô lúc nào cũng nhắc về cách ăn nặc, chẳng nhẽ mình lại vận áo dài hay áo the khăn xếp mà đến lớp”. Ôi! Cái hiểu biết của cô nữ sinh nọ mới nông cạn làm sao. Nước mình vốn giàu truyền thống, cách ăn mặc của người mình chuộng về kín đáo và lịch sự. Nếu bạn thấy cả một cơ quan, nam nhân viên ai cũng vận quần đen áo trắng bạn sẽ thấy rất rõ điều này. Hoặc ở một nhà hàng xóm nọ, nơi ăn mặc nhiều khi tùy hứng vô cùng, thế mà ông chủ vẫn yêu cầu nhân viên của mình mặc đồng phục lịch sự và kín đáo để còn “làm ăn được lâu dài”. Cái áo dài hay áo the khăn xếp giờ đã thành quốc phục. Tuy hằng ngày ta ít mặc vì bất tiện nhưng sao ta không học cách người phương Tây say sưa bình bàn về nó? Bởi những thứ thuộc về trang phục thử hỏi có cái gì vừa đẹp vừa có sức sống bền lâu trong lòng dân tộc như chiếc áo dài? Chẳng lẽ ông cha ta hàng ngàn đời nay lại không có một chút khái niệm gì về tư duy thẩm mĩ hay sao? Thế đấy các bạn ạ! Sự sang trọng và văn minh đâu chỉ hiểu đơn thuần là ta đang mặc cái gì, mà còn phải hiểu thêm, ta mặc nó theo cách nào. Cách mặc ấy liệu có phù hợp với lứa tuổi không, có phù hợp với đặc trưng của dân tộc hay không và có phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình mình không chứ! Không hiểu biết về những điều này, chúng ta không bao giờ văn minh được, càng không thể nào vươn tới một cách ăn mặc vừa đẹp vừa lịch sự, lại vừa văn hóa. Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ để nắm kĩ hơn các kiến thức lí thuyết cần nhớ. 3. Hướng dẫn soạn bài Luyện tập về thao tác lập luận bác bỏ chương trình Nâng caoCâu 1 (SGK/ Tr. 41-44) Gợi ý: a. Đoạn văn của Nguyễn Đình Thi
b. Đoạn văn của Đặng Thai Mai
c. Đoạn văn của Đỗ Kiên Cường
Câu 2: Lập dàn ý bác bỏ luận điểm sau: Chỉ có vào đại học thì cuộc đời mới có tương lai Gợi ý:
⇒ Khẳng định không chỉ vào đại học thì cuộc đời mới có tương lai. Câu 3: Chọn một trong hai thành ngữ sau nhằm bác bỏ ý cũ và tìm ý mới: a. Múa rìu qua mắt thợ b. Bới lông tìm vết 4. Hỏi đáp về bài Luyện tập thao tác lập luận bác bỏNếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. |