Soạn văn 10 bài khái quát lịch sử tiếng việt

Khái quát lịch sử Tiếng Việt là một bài có nội dung khá dài. Để các em học sinh nắm bắt nhanh nội dung trọng tâm, Kiến Guru gửi đến các em tài liệu Tóm tắt bài khái quát lịch sử tiếng Việt như là một nguồn tài liệu để các em tham khảo, có sự chuẩn bị tốt hơn khi đến lớp.

Những nội dung trọng tâm cần nắm trong bài Khái quát lịch sử tiếng Việt

I. Lịch sử phát triển của tiếng Việt

Tiếng Việt là tiếng nói của dân tộc Việt , là ngôn ngữ chung trong giao tiếp xã hội sử dụng cho 54 dân tộc trên đất nước Việt Nam

Đây cũng là ngôn ngữ chính thức sử dụng trong các hoạt động ngoại giao, giáo dục, hành chính

1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước

a. Nguồn gốc tiếng Việt:

- Có nguồn gốc bản địa, nguồn gốc và tiến trình phát triển gắn liền với dân tộc Việt

- Thuộc họ ngôn ngữ Nam Á

b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt

- Có quan hê với dòng Môn - Khmer và tiếng Mường

- Có quan hệ giao lưu tiếp xúc với tiếng Hán

\=> Tiếng Việt ngay từ khi hình thành đã sớm tạo dựng được cơ sở vững chắc để tồn tại và phát triển trước sự xâm lược của người Hán

2. Tiếng Việt trong thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

Trải qua hơn 1000 năm Bắc thuộc và chống Bắc thuộc, tiếng Việt nguồn gốc Nam Á vẫn có nhiều đặc trưng khác tiếng Hán, không cùng nguồn gốc và quan hệ họ hàng.

Tuy nhiên, trong quá trinh tiếp xúc, để có thể phát triển và làm giàu ngôn ngữ, tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán. Hình thức vay mượn chủ yếu là theo hướng Việt hóa, trước là về mặt âm đọc, sau là về mặt ý nghĩa và phạm vi sử dụng. Ngoài ra còn vay mượn từ Hán theo cách đảo lại vị trí các yêu tố, rút gọn, mở rộng nghĩa...

Nhiều từ Hán được Việt theo hình thứ sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt : đan tâm thành lòng son, thanh thiên thành trời xanh.

3. Tiếng Việt dưới thời độc lập tự chủ:

Trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc, tiếng Việt đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc vay mươn tiếng Hán để cải biên thành tiếng Việt cho riêng dân tộc.

Dựa vào kí tự chữ Hán, tiếng Việt đã phát triển thêm chữ Nôm nhằm ghi âm lại tiếng Việt vào thế kỉ XIII

\=> Khẳng định ưu thế trong sáng tác thơ văn, trở nên tinh tế, trong sáng, uyển chuyển

Xem thêm:

Soạn Bài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn

Hướng Dẫn Phân Tích Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên

Soạn Bài Hầu Trời - Tản Đà Đầy Đủ Và Dễ Nhớ Nhất

4. Tiếng Việt thời kì Pháp thuộc

- Tiếng Việt tiếp tục bị chèn ép bởi tiếng Pháp

- Chức quốc ngữ ra đời giúp hình thành và phát triển văn xuôi tiếng Việt hiện đại. Cũng như góp phần tích cực vào việc tuyên truyền cách mạng

\=> Tiếng Việt trở nên năng động và tiềm năng phát triển dồi dào

5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay

- Chữ quốc ngữ trở thành ngôn ngữ quốc gia, giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng một Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

- Cách chuẩn hóa tiếng Việt:

+ Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương Tây [chủ yếu là tiếng Pháp]

Acide -> axit

Amibe -> amip

+ Vay mượn thuật ngữ khoa học qua tiếng Trung Quốc:

Vd: sinh quyển, môi sinh

+ Đặt thuật ngữ thuần Việt: vùng trời [thay cho không phận], thiếu máu [thay cho bần huyết]

\=> Tiếng Việt trải qua hàng ngàn nă phát triển, ngày càng trở nên phong phú, tinh tế, uyển chuyển, có đầy đủ khả năng đảm đương vai trò ngôn ngữ quốc gia

- Theo truyền thuyết thì người Việt cổ đã có chữ viết riêng trông như đàn nòng nọc đang bơi

- Cùng với sự du nhập của chữ Hán , chữ Nôm đã xuất hiện. Nhờ có chữ Nôm mà nhiều tác phẩm văn học được bảo tồn => thành quả văn hóa lớn của dân tộc

Tuy nhiên, chữ Nôm vẫn có nhiều khuyết điểm: không đánh vần được, học chữ nào chỉ biết chữ ấy, muốn học chữ Nôm thuận lợi cần phải có một vốn từ chữ Hán

- Nửa đầu thể kỉ XVII, chữ quốc ngữ xuất hiện khi chữ Pháp xâm nhập vào Việt Nam. Chữ quốc ngữ thời kì đầu chưa phản ánh một cách khoa học cơ cấu ngữ âm tiếng Việt.

Hai thế kỷ tiếp theo, chữ quốc ngữ được cải tiến và đạt tới hình thức ổn định và hoàn thiện như ngày nay.

Đây là tất cả nội dung tóm tắt bài Khái quát lịch sử Tiếng Việt. Các em cũng có thể tham khảo thêm nội dung bài Khái quát lịch sử tiếng Việt trên Ứng dụng học tập Kiến Guru hoặc tham khảo các bài hướng dẫn soạn văn, phân tích và tóm tắt khác tại đây

Lý thuyết Ngữ văn 10: Khái quát lịch sử Tiếng Việt được VnDoc sưu tầm và tổng hợp xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết nhằm giúp ích cho các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 10. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tài liệu dưới đây.

Bài: Khái quát lịch sử Tiếng Việt

A. Kiến thức bài Khái quát lịch sử Tiếng Việt

I. Lịch sử phát triển của Tiếng Việt

1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước

  1. Nguồn gốc Tiếng Việt

- Có nguồn gốc bản địa.

- Thuộc họ ngôn ngữ Nam Á.

  1. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt

- Tiếng Việt thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn- khơ me, nhánh Việt Mường.

- Quan hệ họ hàng tiếng Mường, Khơme, Ba-na, Ca-tu.

- Quan hệ tiếp xúc tiếng Thái, tiếng Hán

2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

Tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán.

- Chiều hướng chủ đạo: Việt hóa về âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng.

- Các cách thức vay mượn tiếng Hán:

+ Vay mượn trọn vẹn từ Hán, chỉ Việt hóa âm đọc, giữ nguyên ý nghĩa và kết cấu:

VD: tâm, tài, đức, mệnh,...

+ Rút gọn từ Hán:

VD: cử nhân: cử [cụ cử]; tú tài: tú [cậu tú]; ngư phủ, canh nông, tiều phu, mục đồng: ngư - tiều- canh - mục, ...

+ Đảo lại vị trí các yếu tố, đổi yếu tố [trong các từ ghép]:

VD: Từ Hán - Từ Việt

Thi nhân Nhà thơ

Văn nhân Nhà văn

+ Đổi nghĩa hoặc thu hẹp hay mở rộng nghĩa của từ Hán:

VD: Thủ đoạn [Hán]: cơ mưu, tài lược, công cụ, cách thức.

Tiếng Việt: Thủ đoạn- chỉ hành vi mờ ám, độc ác.

Khúc chiết [Hán]: khúc khuỷu, ngoằn ngoèo.

Tiếng Việt: diễn đạt gãy gọn, chặt chẽ.

Đáo để [Hán]: đến đáy, đến tận cùng [từ Hán].

Tiếng Việt: đanh đá, quá mức.

3. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự chủ

- Xuất hiện chữ Nôm → Tiếng Việt khẳng định ưu thế ngày càng tinh tế, trong sáng, uyển chuyển, phong phú

4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc

- Tiếng Việt vẫn bị chèn ép.

- Nhờ sự thông dụng của chữ quốc ngữ, Tiếng Việt ngày càng tỏ rõ tính năng động.

5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng Tháng 8 đến nay

Trở thành ngôn ngữ quốc gia.

→ Phải bảo vệ sự trong sáng, tính giàu đẹp của tiếng Việt, phải nói viết đúng tiếng Việt, chống lạm dụng từ ngữ nước ngoài

II. Chữ viết tiếng Việt

- Theo truyền thuyết và dã sử: người Việt cổ có thứ chữ Viết trông như “đàn nòng nọc đang bơi”.

1. Chữ Nôm

- Xuất hiện cùng với sự du nhập của chữ Hán.

- Là một hệ thống chữ viết ghi âm, dùng chữ Hán hoặc bộ phận chữ Hán được cấu tạo lại để ghi tiếng Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết trên cơ sở cách đọc chữ Hán của người Việt.

→ Thành quả văn học lớn nhất của người Việt.

- Nhược điểm: không được chuẩn hoá, muốn đọc chữ Nôm phải thông suốt chữ Hán.

2. Chữ quốc ngữ

- Hình thành từ thế kỉ XVII do các giáo sĩ Phương tây truyền giáo.

- Là thứ chữ ghi âm tiếng Việt dựa vào bộ chữ cái La tinh. Có nhiều ưu điểm như đơn giản, sử dụng chữ cái Latinh, cách viết và cách đọc có sự phù hợp khá cao; thuộc chữ cái →ghép vần →đọc được

- Lúc đầu chỉ sử dụng hạn chế trong các xứ đạo, dần dần được phổ biến.Sau CM T8: Tiếng Việt giành được vị trí xứng đáng trong mọi hoạt động của đất nước.

B. Luyện tập bài Khái quát lịch sử Tiếng Việt

1. Hãy tìm những ví dụ cho các biện pháp Việt hóa từ ngữ Hán được vay mượn đã nêu trong bài

- Việt hóa theo hình thức sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt:

+ Bô lão → người cao tuổi

+ Tiều phu → Người lấy củi

+ Ái quốc → Yêu nước

- Việt hóa theo kiểu rút gọn, đảo vị trí, thay đổi yếu tố:

+ Chính đại quang minh → quang minh chính đại

+ Dương dương tự đắc → tự đắc

+ Đại trượng phu → Trượng phu

+ Dương oai diễu võ → Diễu võ dương oai

- Việt hóa mặt âm đọc, còn vay mượn trọn vẹn những mặt khác: nhân, quốc, sơn, hà, học tập, cách mạng…

2. Hãy tìm 3 ví dụ để minh hoạ cho 3 cách thức đặt thuật ngữ khoa học đã nêu?

+ Phiên âm: glucô, xen lu cô, prôtêin, glu xít, cen ti met...

+ Mượn của tiếng Hán: thiên văn, hải dương, pháp luật, pháp quyền, nhân chủng học....

+ Đặt theo tiếng Việt: viêm màng mắt [viêm giác mạc]; chảy máu não [xuất huyết não]; ca múa nhạc [ca vũ nhạc]...

Với nội dung bài Khái quát lịch sử Tiếng Việt các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về lịch sử phát triển của Tiếng Việt, chữ viết được hình thành qua thời gian...

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài lý thuyết Ngữ văn 10: Khái quát lịch sử Tiếng Việt cho các bạn tham khảo ý tưởng khi viết bài. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được lịch sử phát triển của Tiếng Việt, một số bài tập luyện tập về khái quát lịch sử tiếng việt... Hi vọng qua bài viết bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 10 nhé. Ngoài ra để giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn có thể xem thêm chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 10, Soạn văn 10, Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 10, Văn mẫu lớp 10, soạn bài lớp 10. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.

Để giúp bạn đọc có thể giải đáp được những thắc mắc và trả lời được những câu hỏi khó trong quá trình học tập. VnDoc.com mời bạn đọc cùng đặt câu hỏi tại mục hỏi đáp học tập của VnDoc. Chúng tôi sẽ hỗ trợ trả lời giải đáp thắc mắc của các bạn trong thời gian sớm nhất có thể nhé.

Chủ Đề