S&P 500 trở lại năm 2023

Chúng ta sử dụng dấu nháy đơn s (’s), còn được gọi là sở hữu , như một từ hạn định để chỉ ra rằng cái gì đó thuộc về ai đó hoặc cái gì đó.

Sở hữu với of

Chúng ta có thể nói về sự chiếm hữu bằng cách sử dụng mẫu. cụm danh từ + of + đại từ sở hữu.

’s hoặc của hoặc cả hai?

Có một số quy tắc chung về khi nào nên sử dụng s và khi nào nên sử dụng of nhưng có nhiều trường hợp có thể sử dụng cả hai

šîn Semitic Tây Bắc đại diện cho âm xát sau phế nang vô thanh /ʃ/ (như trong 'ship'). Rất có thể nó có nguồn gốc là hình ảnh tượng hình của một chiếc răng (שנא) và thể hiện âm vị /ʃ/ thông qua nguyên tắc acrophonic

Ancient Greek did not have a /ʃ/ phoneme, so the derived Greek letter sigma (Σ) came to represent the voiceless alveolar sibilant /s/. Trong khi hình dạng chữ Σ tiếp tục là chữ Phoenician šîn, tên sigma của nó được lấy từ chữ cái Samekh, trong khi hình dạng và vị trí của Samekh nhưng tên của šîn được tiếp tục trong chữ xi. [cần dẫn nguồn] Trong tiếng Hy Lạp, tên sigma bị ảnh hưởng bởi sự liên kết của nó với từ Hy Lạp σίζω (trước đó *sigj-) "to rít". Tên ban đầu của chữ "sigma" có thể là san, nhưng do lịch sử ban đầu phức tạp của bảng chữ cái sử thi Hy Lạp, "san" được xác định là một chữ cái riêng biệt, Ϻ. Herodotus báo cáo rằng "San" là tên được người Dorian đặt cho cùng một chữ cái được người Ionians gọi là "Sigma"

Bảng chữ cái tiếng Hy Lạp phương Tây được sử dụng ở Cumae đã được người Etruscan và người Latinh sử dụng vào thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên, qua nhiều thế kỷ tiếp theo đã phát triển thành một loạt bảng chữ cái Nghiêng cổ bao gồm bảng chữ cái Etruscan và bảng chữ cái Latinh đầu tiên. Trong tiếng Etruscan, giá trị /s/ của sigma (𐌔) trong tiếng Hy Lạp vẫn được giữ nguyên, trong khi san (𐌑) đại diện cho một âm vị riêng biệt, rất có thể là /ʃ/ (phiên âm là ś). Bảng chữ cái Latinh đầu tiên sử dụng sigma, nhưng không sử dụng san, vì tiếng Latin cổ không có âm vị /ʃ/

Hình dạng của chữ Latin S phát sinh từ tiếng Hy Lạp Σ bằng cách lược bỏ một trong bốn nét của chữ cái đó. Hình chữ S (góc cạnh) bao gồm ba nét tồn tại như một biến thể của chữ cái bốn nét Σ đã có trong chữ khắc trong bảng chữ cái tiếng Hy Lạp phương Tây, và các biến thể ba và bốn nét tồn tại cùng nhau trong bảng chữ cái Etruscan cổ điển. Trong các bảng chữ cái in nghiêng khác (Venetic, Lepontic), chữ cái có thể được biểu diễn dưới dạng một đường zig-zag với bất kỳ số nào trong khoảng từ ba đến sáu nét.

Chữ in nghiêng cũng được sử dụng trong Elder Futhark, dưới tên Sowilō (ᛊ), và xuất hiện với bốn đến tám nét trong các bản khắc chữ rune sớm nhất, nhưng đôi khi được giảm xuống còn ba nét (ᛋ) từ cuối thế kỷ thứ 5, và xuất hiện thường xuyên với ba nét.

dài s

Chữ viết tiếng Đức thời trung cổ muộn (tên khốn Swabian, đề ngày 1496) minh họa việc sử dụng chữ s dài và tròn. prieſters tochter ("con gái của linh mục")

Dạng cực nhỏ ſ, được gọi là chữ s dài, được phát triển vào đầu thời kỳ trung cổ, dưới bàn tay của người Visigothic và Carolingian, với những tiền thân là kiểu chữ viết nửa chữ và chữ thảo của thời Hậu Cổ đại. Nó vẫn là tiêu chuẩn trong văn bản phương Tây trong suốt thời trung cổ và được áp dụng trong in ấn sớm với các loại di động. Nó tồn tại cùng với các chữ "tròn" hoặc "ngắn" cực nhỏ, vào thời điểm đó chỉ được sử dụng ở cuối từ

Trong hầu hết các chính tả phương Tây, chữ ſ dần dần không còn được sử dụng trong nửa sau thế kỷ 18, mặc dù thỉnh thoảng nó vẫn được sử dụng vào thế kỷ 19. Ở Tây Ban Nha, sự thay đổi chủ yếu diễn ra trong khoảng thời gian từ 1760 đến 1766. Ở Pháp, sự thay đổi xảy ra từ năm 1782 đến năm 1793. Máy in ở Hoa Kỳ đã ngừng sử dụng chữ s dài từ năm 1795 đến năm 1810. Trong chính tả tiếng Anh, thợ in London John Bell (1745–1831) đã đi tiên phong trong việc thay đổi. Ấn bản Shakespeare của ông, vào năm 1785, được quảng cáo với tuyên bố rằng ông "mạo hiểm rời khỏi chế độ chung bằng cách từ chối chữ 'ſ' dài để ủng hộ vòng một, vì ít mắc lỗi hơn. " Tờ Times of London đã chuyển từ chữ dài sang chữ ngắn với số ra ngày 10 tháng 9 năm 1803. Ấn bản thứ 5 của Encyclopædia Britannica, hoàn thành năm 1817, là ấn bản cuối cùng sử dụng chữ s dài.

Trong chính tả tiếng Đức, chữ s dài được giữ lại trong kiểu Fraktur (Schwabacher) cũng như trong kiểu chữ thảo tiêu chuẩn (Sütterlin) cho đến tận thế kỷ 20, và chính thức bị bãi bỏ vào năm 1941. Tuy nhiên, cách ghép chữ ſs (hoặc ſz) vẫn được giữ lại, tạo ra chữ Eszett ⟨ß⟩, trong chính tả đương đại của Đức

Sử dụng trong hệ thống chữ viết

Chữ cái ⟨s⟩ là chữ cái phổ biến thứ bảy trong tiếng Anh và là phụ âm phổ biến thứ ba sau ⟨t⟩ và ⟨n⟩. Đây là chữ cái phổ biến nhất cho chữ cái đầu tiên của một từ trong tiếng Anh

Trong tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác, chủ yếu là các ngôn ngữ Lãng mạn phương Tây như tiếng Tây Ban Nha và tiếng Pháp, ⟨s⟩ cuối cùng là dấu hiệu thông thường của danh từ số nhiều. Đây là kết thúc thông thường của động từ thì hiện tại ở ngôi thứ ba trong tiếng Anh

⟨s⟩ đại diện cho âm xuýt vô thanh của răng hàm hoặc răng vô thanh /s/ trong hầu hết các ngôn ngữ cũng như trong Bảng chữ cái Phiên âm Quốc tế. Nó cũng thường thể hiện âm xuýt phế nang hữu thanh hoặc nha khoa hữu thanh /z/, như trong mesa (table) tiếng Bồ Đào Nha hoặc 'rose' và 'band' trong tiếng Anh, hoặc nó có thể đại diện cho âm xát vòm vòm-phế nang vô thanh [ʃ], như trong hầu hết tiếng Bồ Đào Nha. . Trong một số từ tiếng Anh có nguồn gốc từ tiếng Pháp, chữ ⟨s⟩ im lặng, như trong 'isle' hoặc 'debris'. Trong tiếng Turkmen, ⟨s⟩ đại diện cho [θ]

Chữ ghép ⟨sh⟩ cho tiếng Anh /ʃ/ xuất hiện trong tiếng Anh trung cổ (cùng với ⟨sch⟩), thay thế cho chữ ghép ⟨sc⟩ trong tiếng Anh cổ. Tương tự, ⟨sc⟩ tiếng Đức cổ đã được thay thế bằng ⟨sch⟩ trong chính tả tiếng Đức cổ hiện đại

Chữ S có dấu gạch chéo ở trên là gì?

Grapheme Š, š (S với caron) được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau thể hiện âm sh giống như trong từ show, thường biểu thị âm xát sau phế nang vô thanh /ʃ/ hoặc tương tự . .

Chữ S có dấu gạch ngang là gì?

Ś (rất nhỏ. ś hoặc ſ́) là một chữ cái trong bảng chữ cái Latinh, được hình thành từ S có thêm dấu trọng âm. Nó được sử dụng trong bảng chữ cái tiếng Ba Lan và tiếng Montenegro, và trong một số ngôn ngữ hoặc cách La Mã hóa khác. Bài viết này chứa các phiên âm trong Bảng chữ cái phiên âm quốc tế (IPA).

K là chữ cái nào trong bảng chữ cái?

Các chữ cái trong bảng chữ cái

R là chữ cái gì trong bảng chữ cái?

R, hay r, là chữ cái thứ mười tám trong bảng chữ cái Latinh, được sử dụng trong bảng chữ cái tiếng Anh hiện đại, bảng chữ cái của các ngôn ngữ Tây Âu khác và các ngôn ngữ khác trên toàn thế giới