Sự khác nhau giữa nguyên âm và phụ âm trong tiếng Việt

Tất cả các âm thanh lời nói trong ngôn ngữ có thể được nhóm thành hai nhóm. Hai nhóm này được gọi là nguyên âm và phụ âm. Nguyên âm là một âm thanh lời nói được tạo ra bởi cấu hình tương đối mở của dây thanh âm, với sự rung động của dây thanh âm nhưng không có ma sát âm thanh. Một phụ âm là một âm thanh lời nói cơ bản trong đó hơi thở bị tắc nghẽn ít nhất một phần. Do đó, sự khác biệt chính giữa nguyên âm và phụ âm nằm ở cách phát âm của chúng; một nguyên âm được khớp nối với một giọng hát mở trong khi một phụ âm được khớp nối với việc đóng hoàn toàn hoặc một phần của đường hô hấp .

Nguyên âm là gì

Như đã giải thích ở trên, nguyên âm được phát âm với một giọng hát mở. Do đó, lưỡi không chạm vào răng, môi hoặc vòm miệng khi phát âm nguyên âm. Điều quan trọng cần lưu ý là thuật ngữ nguyên âm có thể đề cập đến cả âm nguyên âm và chữ cái nguyên âm trong bảng chữ cái.

Có năm nguyên âm trong bảng chữ cái: a, e, i, o và u. Đôi khi chữ y cũng được coi là nguyên âm. [ví dụ: khóc, bay] Có khoảng hai mươi âm nguyên âm trong tiếng Anh và năm chữ cái nguyên âm này đại diện cho tất cả các âm này. Điều này có nghĩa là một chữ cái nguyên âm đơn có thể đại diện cho nhiều âm nguyên âm. Ví dụ, hãy xem xét các từ cat [/ kat /], heart [/ hɑːt /], ghét [/ heɪt /], all [/ ɔːl /], và nói / sɛd /. Tất cả những từ này đều chứa nguyên âm a, nhưng âm của nguyên âm khác nhau trong mỗi từ. Theo cách tương tự, cùng một âm nguyên âm cũng có thể được biểu diễn bằng các chữ cái nguyên âm khác nhau. Ví dụ: lưu ý cách âm / eɪ / được biểu thị bằng các từ khác nhau trong các từ có trọng lượng [/ weɪ /], đất sét [/ kleɪ /], nướng [/ beɪk] và mờ [/ ə [ʊ] peɪk /].

Phụ âm là gì

Một phụ âm là một âm thanh lời nói cơ bản được phát âm với sự đóng hoàn toàn hoặc một phần của đường hô hấp. Vì đường hô hấp không hoàn toàn mở, âm thanh bị dừng lại bởi răng, lưỡi, môi hoặc sự co thắt của dây thanh âm tại một điểm nhất định.

Thuật ngữ phụ âm cũng đề cập đến cả chữ cái và âm thanh. Tất cả các chữ cái trong bảng chữ cái, ngoài 5 nguyên âm, là phụ âm. Do đó, có 21 chữ cái phụ âm trong bảng chữ cái và chúng đại diện cho khoảng 24 âm phụ âm.

Phụ âm có thể được nhóm thành hai loại chính: phụ âm có tiếng và không có phụ âm. Phụ âm phát âm sử dụng các rung động của nếp gấp thanh âm trong thanh quản trong khi phụ âm không được phát âm thì không. Thật dễ dàng để xác định các phụ âm có tiếng và không có tiếng vang bằng cách đặt ngón tay của bạn lên cổ họng và cảm nhận các rung động.

Sự khác biệt giữa nguyên âm và phụ âm

Định nghĩa

Nguyên âm là âm thanh lời nói cơ bản được khớp nối với một giọng hát mở.

Phụ âm là âm thanh lời nói cơ bản được khớp nối với một giọng hát khép kín một phần hoặc hoàn toàn.

Âm thanh được tạo ra

Nguyên âm không bị xáo trộn bởi răng, lưỡi hoặc miệng vì đường hô hấp hoàn toàn mở.

Âm thanh phụ âm bị xáo trộn bởi răng, môi lưỡi, v.v ... do đường hô hấp không hoàn toàn mở.

Số lượng chữ cái

Có 5 chữ cái nguyên âm .

Có 21 chữ cái phụ âm .

Số lượng âm thanh

Có khoảng 20 nguyên âm trong tiếng Anh.

Có khoảng 24 âm phụ âm trong tiếng Anh.

Âm tiết

Nguyên âm là hạt nhân của một âm tiết.

Phụ âm phải được liên kết với một nguyên âm để tạo thành một âm tiết.

Hình ảnh lịch sự:

Nguyên âm môi CS CS bởi người dùng: Pajast - Krčmová M. Úvod do fonetiky a fonologie pro bohemisty . FF OU, Ostrava 2006, tr. 116. SỐ 80-7368-213-3. [Miền công cộng] qua Wikimedia Commons

Biểu đồ IPA của 2005 Phụ âm 2005. [CC BY-SA 3.0] qua Wikimedia Common s

Nguyên âm so với Phụ âm

Lần đầu tiên bạn học hát bài hát bảng chữ cái, nó không bao giờ xảy ra với bạn tầm quan trọng của nó trong cuộc sống của bạn. Bạn nghĩ thật vui khi cuối cùng bạn đã ghi nhớ giai điệu và lời của bài hát dễ thương. Nhưng khi bạn lớn lên và bạn dạy bài hát bảng chữ cái cho một đứa trẻ khác, bạn sẽ muốn đứa trẻ đó học nó bằng trái tim bởi vì chính bạn, cuối cùng cũng hiểu tầm quan trọng của bảng chữ cái trong cuộc sống của một người. Bạn thậm chí sẽ muốn đứa trẻ đó học cách phát âm đúng của từng chữ cái ngay lập tức.

Bạn có thể có một điểm. Tìm hiểu về bảng chữ cái và cách phát âm chúng đúng như trẻ khi thực sự sẽ ảnh hưởng đến cách một người phát âm mọi thứ sau này trong cuộc sống của mình. Bây giờ, khi bạn già đi, bạn phát hiện ra rằng bạn không cần phải là một chuyên gia hoặc là một nhà ngôn ngữ học để có thể nói những điều đúng đắn. Tuy nhiên, điều đó khiến bạn tôn trọng hơn nếu bạn nói những điều đúng hơn là nói những điều sai. Nó đàng hoàng hơn. Mặc dù cách phát âm có thể khác nhau tùy theo khu vực, như các từ sốt cà chua và cà chua củ cải ở Mỹ, Anh và Úc, nhưng vẫn phù hợp khi bạn biết cách nói to. Vì vậy, khi còn trẻ, bạn nên nắm vững các nguyên âm và phụ âm và âm thanh liên quan đến chúng. Bạn có biết rằng phát âm hoặc tạo ra từ và âm thanh nói được thực hiện bằng cách di chuyển lưỡi của bạn đến một số điểm phát âm nhất định hoặc cách bạn định hình miệng của bạn? Vì vậy, đây là sự khác biệt về ngữ âm và ngữ âm giữa phụ âm và nguyên âm.

Nguyên âm là năm chữ cái và âm thanh nói liên quan đến từng chữ cái. Từ nguyên âm của người Viking có nguồn gốc từ tiếng Latinh Các chữ cái nguyên âm là thành phố A, E, I, O, U. Những chữ cái này được phát âm với một cái miệng mở nên sẽ không có âm thanh bị mắc kẹt. Luồng không khí để tạo ra âm thanh là không đổi khi phát âm nguyên âm. Nguyên âm có ba loại: trước và sau [được xác định nơi có luồng khí bị phá vỡ bởi lưỡi], hình cầu [được xác định với hình dạng của môi người] và chiều cao [được xác định với sự gần gũi của lưỡi với vòm miệng ]. Âm thanh của AH AH xuất phát từ phía sau miệng, E Eiết xuất phát từ phía sau trung gian, E EEEE là một nguyên âm cao, trung bình, Cách OH và và OOO OOOH xuất phát từ hình dạng hình trụ của miệng.

Phụ âm, mặt khác, là các chữ cái được phát âm với âm thanh bị mắc kẹt. Từ phụ âm của người Viking có nguồn gốc từ một từ tiếng Latin được mượn là symphonon, có nghĩa là tiếng Anh phát âm với. Các chữ cái phụ âm là B, C, D, F, G, H, J, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, V, W, X, Y và Z. một người phát âm những chữ cái này đến từ sự tắc nghẽn khác nhau trong luồng khí của miệng người đó. Ví dụ: các chữ cái Bọ và Không khí được tạo ra để phát âm các chữ cái này bị chặn bởi đôi môi. Chữ cái Diếp và Tiếng Tước bị chặn bởi lưỡi của một người khi nó chạm vào vòm miệng. Âm thanh của SẠC SẠCH và L FNH bị chặn một phần. Có những chữ cái phụ âm được gọi là semivowels trong ngữ âm đơn giản là vì sự tắc nghẽn của không khí khi âm thanh được tạo ra không phải là toàn bộ; tuy nhiên, miệng của người nói nó không được mở rộng như người đó sẽ phát âm nguyên âm. Ví dụ về semivowels là các chữ cái

TÓM LƯỢC:

1. Nguyên âm là năm chữ cái với âm thanh được tạo ra mà không bị tắc nghẽn luồng khí. Phụ âmchữ cái có âm thanh bị chặn bởi môi hoặc lưỡi.2. Nguyên âm Vượngel xuất phát từ tiếng Latinh có nghĩa là Tiếng nói, nghĩa là Tiếng nói, trong khi Phụ âm

từ một từ Latinh mượn tiếng symphonon, có nghĩa là tiếng Anh phát âm với.

Trong bảng chữ cái tiếng việt ta sẽ cần phân biệt được nguyên âm và phụ âm. Vậy nguyên âm là gì? Phụ âm là gì? Hay kiến thức nguyên âm tiếng việt, tiếng anh… Tất cả các những lưu ý về tiếng việt, tiếng anh sẽ được chia sẻ rõ dưới đây. 

Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để có thể ghi lại ngôn ngữ dạng văn bản. Thông qua các ký hiệu đó có thể miêu tả lại ngôn ngữ. Chữ viết trong mỗi ngôn ngữ cho dù là tiếng việt, tiếng anh, tiếng Nga hay bất cứ tiếng nào thì cũng được cấu thành từ bảng chữ cái đặc trưng của ngôn ngữ đó. 

Nguyên âm và phụ âm trong tiếng việt

Nguyên âm là những dao động của thanh thanh quản, luồng khí này sẽ không bị cản trở khi ta đọc nguyên âm đó. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt hay đứng trước hoặc sau phụ âm để tạo thành một tiếng.

Về mặt chữ viết, có 12 nguyên âm trong tiếng Việt là: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y. Về mặt ngữ âm, có 11 nguyên âm được ghi nhận trong tiếng Việt là /a, ɐ, ə, ɛ, e, i, ɔ, o, ɤ, u, ɯ/

Phụ âm là âm phát từ thanh quản qua miệng, khi phát âm ra thì luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở. Chẳng hạn như cản trở bởi lưỡi, răng, môi chạm nhau trong quá trình phát âm. Phụ âm khi phát ra tiếng trong lời nói thì chỉ khi chúng kết hợp với nguyên âm.

Bảng chữ cái tiếng việt có bao nhiêu chữ? Câu trả lời là trong bảng chữ cái tiếng việt ta sẽ thấy hiện diện của 29 chữ cái, mỗi chữ cái đều có hình thù và các cách viết các nhau. Có hai hình thức viết là viết hoa và viết thường [hay chữ in lớn và nhỏ]. Để nhìn rõ và dễ hình dung các bạn có thể thông qua bảng chữ dưới đây: 

Chữ viết hoa  Chữ  viết thường Tên chữ Đọc theo âm
a a a
Ă  ă á á
  â
b bờ
c cờ
d dờ
Đ  đ đê đờ
e e e
Ê  ê ê ê
G g giê gờ
h hát hờ
i i i
k ca cờ
L l e-lờ lờ
M m em mờ/e-mờ mờ
n en nờ/e-nờ nờ
o o o
Ô  ô ô ô
Ơ  ơ ơ ơ
p pờ
q cu/quy quờ
R r e-rờ rờ
s ét-xì sờ
t tờ
u u u
Ư  ư ư ư
V v vờ
x ích xì xờ
Y y i dài i

Như phía trên đã nhắc về khái niệm nguyên âm là gì. Vậy giờ các bạn sẽ hiểu hơn về nguyên âm trong bảng chữ cái. Các bạn cần biết rằng trong bảng chữ cái tiếng Việt có 11 nguyên âm đơn[ về mặt ngữ âm], đó là a, ă, â, e, ê, i/y, o, ô, ơ, u, ư. Và có 3 nguyên âm đôi trong tiếng việt, thể hiện ở các cách viết như ia – yê – iê, ua – uô, ưa – ươ. 

Các nguyên âm thường có cách đọc khác nhau ở chỗ vị trí của lưỡi và độ mở của miệng. Một số lưu ý về các nguyên âm trong tiếng việt là: 

  • Hai nguyên âm a và ă: chúng đều có độ mở và vị trí lưỡi giống nhau nhưng khác nhau “a” dài trong khi “ă” thì ngắn. Hay chính 2 nguyên âm “ơ” và “â” cũng vậy, ơ dài và â thì ngắn.
  • Trong các nguyên âm tiếng việt thì cần đặc biệt chú ý đến các nguyên âm có dấu như ư, ơ, ô, â, ă. Chúng khó nhớ hơn các nguyên âm khác.
  • Trong chữ viết thì các nguyên âm đơn chỉ xuất hiện 1 mình trong âm tiết chứ không đúng gần vị trí của nhau. Trừ một số chữ vay mượn ngoại lệ như từ: Quần soóc, cái xoong, boong…] thì lúc đó 2 nguyên âm đơn o đứng gần nhau. 

Đối với nguyên âm

Về mặt chữ viết thì trong bảng chữ cái tiếng việt có 12 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.

Về mặt ngữ âm có 11 nguyên âm đơn: A, Ă, Â, E, Ê, I/Y, O, Ô, Ơ, U, Ư. [Vì âm i và âm y đọc như nhau nên chỉ còn 11 nguyên âm đơn].

Các nguyên âm đôi trong tiếng việt có 32 nguyên âm đôi, hay còn gọi là trùng nhị âm: AI, AO, AU, ÂU, AY, ÂY, EO, ÊU, IA, IÊ/YÊ, IU, OA, OĂ, OE, OI, ÔI, ƠI, OO, ÔÔ, UA, UĂ, UÂ, ƯA, UÊ, UI, ƯI,UO, UÔ, UƠ, ƯƠ, ƯU, UY.

Có 13 nguyên âm ba hay còn gọi là trùng tam âm, bao gồm:  IÊU/YÊU, OAI, OAO, OAY, OEO, UAO, UÂY, UÔI, ƯƠI, ƯƠU, UYA, UYÊ, UYU.

Đối với phụ âm

Trong bảng chữ cái tiếng việt thì các phụ âm thường là chữ cái duy nhất như: b,c, d, t, v, g…Tuy nhiên có 9 phụ âm được ghép lại nữa là: ph, th, tr, gi, ch, nh, kh, gh, ng. Có một phụ âm được ghép bằng 3 chữ cái là: ngh [nghề].

Phía trên là những chia sẻ về nguyên âm phụ âm tiếng Việt. Như vậy bạn sẽ dễ dàng phân biệt được nguyên âm và phụ âm. Đặc biệt là các bé với độ tuổi đi học lớp 1, sẽ được tiếp xúc với bảng chữ cái tiếng Việt. Khi người học nhớ hết các chữ trong bảng chữ cái, các nguyên âm là gì, phụ âm là gì thì việc học tiếng Việt sẽ nhanh chóng dễ dàng hơn.

Tuy nhiên tiếng Việt  vận được xếp vào thứ tiếng khó học nhất thế giới. Bộ môn tiếng việt có những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao. Không chỉ riêng gì lớp 1 hay cấp 1 mới được học. Mà ngay cả bậc Đại Học cũng cần phải tìm hiểu nhiều hơn nữa.

Nguyên âm và phụ âm trong tiếng anh

Nếu nói về tiếng anh thì nguyên âm và phụ âm được hiểu như thế nào? Có thể nói chúng cũng khá giống tiếng việt. Được phân biệt như sau:

  1. Nguyên âm: Là những dao động của thanh quản hay những âm mà khi ta phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt hoặc đứng sau các phụ âm để tạo thành tiếng trong khi nói.
  • Nguyên âm có 2 loại: Nguyên âm đơn và nguyên âm đôi
  • Nguyên âm đơn có: Nguyên âm dài và nguyên âm ngắn

Nguyên âm đơn

Nguyên âm ngắn Nguyên âm dài
/ i /  / i: /
/ e / / æ /
/ ɔ / / ɔ: /
/ ʊ / / u: /
/ ʌ / / a: /
/ ə / /ɜ:/

 Nguyên âm đôi

/ ei / / ɑi /
/ ɔʊ / / ɑʊ /
/ eə / / iə /
/ ʊə / / ɔi /

 Phụ âm: Cũng giống như tiếng việt thì phụ âm trong tiếng anh là âm được phát ra từ thanh quản qua miệng, nhưng khi âm được phát ra thì luồng khi ra bị môi, răng, lưỡi cản trở lại. Phụ âm chỉ khi phát ra thành tiếng khi nó phối hợp với nguyên âm.

Trong tiếng anh thì phụ âm được chia làm 3 loại:

Phụ âm vô thanh: là những âm khi được phát ra sẽ làm không làm rung thanh quản. Nó như những tiếng động nhẹ như tiếng xì xì, riếng bật, tiếng gió. Chẳng hạn như: /p/, /f/, /s/, /ʃ/,  /k/, /t/, /θ/, /tʃ/

Phụ âm hữu thanh: là những âm là khi phát âm sẽ làm rung thanh quản. Chẳng hạn như: /b/ /d/, /g/, /g/, /dʒ/, /v/, /ð/, /z/, /ʒ/

Các phụ âm còn lại ngoài phụ âm vô thanh và phụ âm hữu thanh thì còn lại như: /m/, /n/, /η/, /h/, /l/, /r/, /j/, /w/. 

Bảng chữ cái tiếng anh:

Với những kiến thức trên sẽ cho bạn hiểu về nguyên âm, phụ âm trong tiếng Anh. Giữ nguyên âm và phụ âm trong tiếng anh và tiếng việt có phần giống nhau. Nhưng việc cách đọc hay ghép chữ lại hoàn toàn khác nhau. 

Phía trên với chỉ một số kiến thức cơ bản nhất về phụ âm, nguyên âm tiếng Việt và tiếng Anh. Hãy chia sẻ điều này cho mọi người cùng tham khảo nhé!

Video liên quan

Chủ Đề