Tài liệu tập huấn về kỹ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá

trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu29.12.2018
Kích0.55 Mb.
#50875

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU

TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN

TRUNG HỌC CƠ SỞ KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA VÀ BIÊN SOẠN, CHUẨN HÓA CÂU HỎI

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC, GIÁO DỤC


Môn: ĐỊA LÍ

[Lưu hành nội bộ]

Hà Nội, năm 2018



MỤC LỤC

Trang

Phần I: QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN VÀ CHUẨN HÓA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
3

I. Giới thiệu về trắc nghiệm khách quan
3

II. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
11

Phần II: VẬN DỤNG QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN ĐỊA LÍ
23

Phụ lục: Một số văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT

Tài liệu tham khảo



32

43

PHẦN I

QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN VÀ CHUẨN HÓA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN


I. GIỚI THIỆU VỀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

1. Giới thiệu chung về trắc nghiệm khách quan [TNKQ]

- TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

- Cách cho điểm TNKQ hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm.

- Phân loại các câu hỏi

Các loại câu hỏi TNKQ


  • Trắc nghiệm nhiều lựa chọn  [Multiple choice questions]
  • Trắc nghiệm Đúng, Sai [Yes/No Questions]
  • Trắc nghiệm điền khuyết [Supply items] hoặc trả lời ngắn [Short Answer].
  • Trắc nghiệm ghép đôi [Matching items]

2. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn [MCQ]

 Câu MCQ gồm 2 phần:

Phần 1: Câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi [STEM]

Phần 2: Các phương án [OPTIONS] để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1 phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu [DISTACTERS].

a] Câu dẫn

Chức năng chính của câu dẫn:


    • Đặt câu hỏi;
    • Đưa ra yêu cầu cho HS thực hiện;
    • Đặt ra tình huống/ hay vấn đề cho HS giải quyết.
    • Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn, phải làm HS biết rõ/hiểu:
    • Câu hỏi cần phải trả lời
    • Yêu cầu cần thực hiện
    • Vấn đề cần giải quyết

b] Có hai loại phương án lựa chọn

- Phương án nhiễu - Chức năng chính:

Là câu trả lời hợp lý [nhưng không chính xác] đối với câu hỏi hoặc vấn đề được nêu ra trong câu dẫn.

Chỉ hợp lý đối với những HS không có kiến thức hoặc không đọc tài liệu đầy đủ.

Không hợp lý đối với các HS có kiến thức, chịu khó học bài.

- Phương án đúng, Phương án tốt nhất - Chức năng chính:

Thể hiện sự hiểu biết của HS và sự lựa chọn chính xác hoặc tốt nhất cho câu hỏi hay vấn đề mà câu hỏi yêu cầu.

c] Các dạng câu hỏi kiểm tra đánh giá kết quả học tập - Những kiểu câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn:

1. Câu lựa chọn câu trả lời đúng.

2. Câu lựa chọn câu trả lời đúng nhất.

3. Câu lựa chọn các phương án trả lời đúng.

4. Câu lựa chọn phương án để hoàn thành câu.

5. Câu theo cấu trúc phủ định.

6. Câu kết hợp các phương án.

Ví dụ 1: Trong những đặc điểm sau, đặc điểm nào không đúng với đặc điểm địa hình nước ta?

A. Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của địa hình nước ta.

B. Địa hình được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc.

C. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa.

D. Địa hình ít chịu tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội.

Phân tích: Phương án đúng là D.

Phương án A, B, C là đúng với đặc điểm địa hình nước ta.

Ví dụ 2: Nguyên nhân vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có tổng diện tích rừng lớn nhất ở nước ta do

A. người dân nơi đây có ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.

B. vùng có diện tích rừng tự nhiên lớn và việc trồng rừng được đẩy mạnh.

C. những năm gần đây việc phá rừng lấy đất làm nương rẫy đã được xóa bỏ.

D. lâm nghiệp là ngành kinh tế chính, nên diện tích rừng trồng tăng nhanh.

Phân tích: Phương án đúng là B.

Phương án A: HS không đọc kĩ câu dẫn sẽ nhầm. Câu dẫn hỏi là vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có tổng diện tích rừng lớn nhất do nguyên nhân gì?

Phương án C, D: đúng, nhưng chưa hoàn thiện so với phương án B.

- Đối với môn Địa lí khi phân loại theo kiến thức và kĩ năng, câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn có 2 dạng cơ bản: dạng kiến thức và dạng kĩ năng. Đối với dạng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn kĩ năng lại được chia ra nhiều loại như: câu hỏi sử dụng bản đồ, lược đồ, Atlats Địa lí Việt Nam, câu hỏi sử dụng số liệu thống kê, câu hỏi sử dụng biểu đồ,...

Ví dụ 1. Dựa vào hình dưới đây và kiến thức đã học, hãy chọn phương án đúng.

a] Trái Đất có lúc ngả nửa cầu Bắc, có lúc ngả nửa cầu Nam về phía Mặt Trời là do

A. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo một quỹ đạo có hình elíp gần tròn.

B. hướng của trục Trái Đất thay đổi trong quá trình chuyển động quanh Mặt Trời.

C. Mặt Trời có lúc hút nửa cầu Bắc mạnh hơn, có lúc hút nửa cầu Nam mạnh hơn.

D. trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời.

b] Nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều nhất vào ngày

A. 21 tháng 3. B. 22 tháng 6.

C. 23 tháng 9. D. 22 tháng 12.

c] Nửa cầu Nam ngả về phía Mặt Trời nhiều nhất vào ngày

A. 21 tháng 3. B. 22 tháng 6.

C. 23 tháng 9. D. 22 tháng 12.

d] Trái Đất hướng cả hai nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt Trời như nhau vào các ngày

A. 22 tháng 6 và 22 tháng 12 B. 21 tháng 3 và 22 tháng 6.

C. 23 tháng 9 và 21 tháng 3. D. 23 tháng 9 và 22 tháng 12.

Ví dụ 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy cho biết Tây Nguyên có khu kinh tế cửa khẩu nào sau đây?

A. Nam Giang. B. Bờ Y.

C. Xa Mát. D. Tây Trang.

Ví dụ 3. Cho bảng số liệu

Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta năm 2005 và năm 2014

[Đơn vị: %]



Năm

Nhóm tuổi



2005

2014
Từ 0 đến 14 tuổi 27,0 23,5
Từ 15 đến 59 tuổi 64,0 66,4
Từ 60 tuổi trở lên 9,0 10,1

Nhận xét nào không đúng với bảng số liệu trên?

A. Nhóm tuổi từ 0 đến 14 giảm về tỉ trọng.

B. Nhóm tuổi từ 15 đến 59 tăng về tỉ trọng.

C. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ổn định.

D. Nhóm tuổi từ 60 trở lên có tỉ trọng nhỏ nhất.

d] Đặc tính của câu hỏi MCQ [Theo GS. BoleslawNiemierko]



Cấp độ

Mô tả
Nhận biết Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu
Thông hiểu Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng, khi chúng được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.

Vận dụng

[ở cấp độ thấp]


Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa.

Vận dụng

[ở cấp độ cao]


Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học - chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học, hoặc trình bày trong sách giáo khoa, nhưng ở mức độ phù hợp nhiệm vụ, với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy phù hợp với mức độ nhận thức này. Đây là những vấn đề, nhiệm vụ giống với các tình huống mà Học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội.

đ] Một số nguyên tắc khi viết câu hỏi MCQ

Câu hỏi viết theo đúng yêu cầu của các thông số kỹ thuật trong ma trận chi tiết đề thi đã phê duyệt, chú ý đến các qui tắc nên theo trong quá trình viết câu hỏi;

Câu hỏi không được sai sót về nội dung chuyên môn;

Câu hỏi có nội dung phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi phạm về đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng CSVN, của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

Câu hỏi chưa được sử dụng cho mục đích thi hoặc kiểm tra đánh giá trong bất cứ trường hợp nào trước đó;

Câu hỏi phải là mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa hoặc các nguồn tài liệu tham khảo; không sao chép từ các nguồn đã công bố bản in hoặc bản điện tử dưới mọi hình thức;

Câu hỏi cần khai thác tối đa việc vận dụng các kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế trong cuộc sống;

Câu hỏi không được vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ;

Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất.
3. Quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Quy trình viết câu hỏi thô

II. KĨ THUẬT VIẾT CÂU HỎI MCQ

1. Yêu cầu chung

a] Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng [mục tiêu xây dựng]

Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng câu hỏi cho phù hợp.

Ví dụ: Mục tiêu trong chương trình là: Nêu được khái niệm khí áp.

Câu hỏi là: Khí áp là

A. trọng lượng của không khí.

B. sức ép của không khí được đo bằng khí áp kế.

C. sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.

D. độ dày của khí quyển và hơi nước.

b] Tập trung vào một vấn đề duy nhất

Mỗi câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được một vùng kiến thức khá rộng của một vấn đề. Tuy nhiên, đối với câu MCQ, người viết cần tập trung vào một vấn đề cụ thể hơn [hoặc là duy nhất].

Ví dụ. Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được thể hiện ở đặc điểm nào sau đây?

A. Tổng lượng mưa trong năm cao.

B. Gió mùa thổi theo các mùa khác nhau.

C. Nhiệt độ trung bình năm cao trên 210C.

D. Độ ẩm tương đối của không khí lớn.

c] Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra

Ví dụ. Nét nổi bật của khí hậu Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là

A. mùa đông lạnh giá, mưa phùn gió bấc lấn át tính chất nhiệt đới.

B. tháng 8 giữa mùa hạ mưa nhiều, thường gây lũ lụt.

C. thời tiết lạnh nhất nước ta, thay đổi thất thường theo mùa.

D. mùa đông đến sớm nhất và kết thúc cũng sớm nhất so với cả nước.

- Dùng từ vựng không hợp lí "Nét" hay "đặc điểm"; gió bấc hay gió mùa đông bắc hay gió mùa mùa đông.

- Cả 4 phương án không nhất quán.

- Cần xác định đúng đối tượng để có cách diễn đạt cho phù hợp.

d] Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm khác, giữa các câu độc lập với nhau

Ví dụ:

Câu 1. Các sông có hướng vòng cung thuộc vùng núi Đông Bắc là

A. sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam

B. sông Chảy, sông Thương, sông Kỳ Cùng

C. sông Gâm, sông Kỳ Cùng, sông Bằng Giang

D. sông Hồng, sông Lục Nam, sông Kỳ Cùng

Câu 2. Địa hình khu vực nào sau đây bao gồm những cánh cung núi lớn và đồi?

A. Đông Bắc. B. Tây Bắc.

C. Trường Sơn Bắc. D. Trường Sơn Nam.

Các học sinh giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một câu trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc nghiệm từ các tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý này.

Đây là trường hợp dễ gặp đối với nhóm các câu hỏi theo ngữ cảnh.

đ] Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân:

Ví dụ 1: Nhãn lồng là sản phẩm nổi tiếng ở tỉnh nào?

A. Hải Dương. B. Hưng Yên.

C. Bắc Giang. D. Lạng Sơn.

Ví dụ 2. Theo em, các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất không liên tục là do nguyên nhân nào sau đây?

A. Vì nhiệt độ mỗi nơi trên Trái Đất khác nhau.

B. Các đai khí áp bị các dãy núi cao chia cắt.

C. Do các khối không khí luôn chuyển động.

D. Do sự xen kẽ nhau giữa lục địa và đại dương.

e] Một số lưu ý nên tránh

- Tránh sử dụng nguyên văn SGK: Việc sử dụng các tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi trắc nghiệm làm hạn chế việc học tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại [có nghĩa là, học thuộc lòng các tài liệu của sách giáo khoa].

- Tránh viết câu trắc nghiệm khôi hài: các câu trắc nghiệm có chứa sự khôi hài có thể làm giảm các yếu tố nhiễu có sức thuyết phục làm cho câu trắc nghiệm dễ hơn một cách giả tạo. Sự khôi hài cũng có thể làm cho việc kiểm tra kém nghiêm túc hơn.

Ví dụ: Ở nước ta chăn nuôi trâu nhằm mục đích nào sau đây?

A. Cung cấp thịt. B. Cung cấp sữa.

C. Cung cấp phân bón. D. Phát triển du lịch.

Dạng câu hỏi như thế này không được ra để kiểm tra học sinh.

- Tránh sự dài dòng trong phần dẫn

Ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều đặc trưng của miền khí hậu ẩm ướt. Những người sống trong loại khí hậu này thường phàn nàn về việc ra nhiều mồ hôi, ngay cả khi có ngày ấm áp dường như họ cũng không thoải mái. Khí hậu được mô tả là gì?

A. Sa mạc. B.  Nhiệt đới. C. Ôn đới. D. Xích đạo.

Sửa lại thành: Thuật ngữ nào dưới đây mô tả kiểu khí hậu với nhiệt độ cao và mưa nhiều?

A. Sa mạc. B.  Nhiệt đới. C. Ôn đới. D. Xích đạo.

- Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế

Ví dụ: Nguyên nhân nào làm giảm nhiệt độ ở các vùng cực Tây nước ta?

A. Có đường bờ biển dài 3260 km. B. Gió mùa Đông Bắc.

C. Gió Đông Nam từ biển thổi vào. D. Gió Tây Nam.

Trên thực tế, không có vùng Cực Tây, chỉ có điểm Cực Tây.

2. Kĩ thuật viết phần dẫn

a] Đảm bảo rõ ràng và việc sử dụng từ ngữ cho phép học sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì

Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ ràng, chính xác, không có sai sót và không được lẫn lộn.

Ví dụ 1: Thủy chế của sông đơn giản hay phức tạp phụ thuộc vào yếu tố nào sau đây?

A. Độ dốc của lòng sông.

B. Nguồn cấp nước cho sông.

C. Độ dài của con sông.

D. Độ lớn của lưu vực sông.

Ví dụ 2: Đồng bằng nước ta

A. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm hơn 50% diện tích đồng bằng cả nước.

B. Diện tích đồng bằng sông Cửu Long bằng tổng diện tích của đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng duyên hải miền Trung.

C. Hệ thống đê điều được xây dựng bao bọc phần lớn hai bên bờ sông ở đồng bằng sông Cửu Long.

D. Diện tích các đồng bằng: sông Hồng 15.000 km2, sông Cửu Long 40.000 km2, duyên hải miền Trung 15.000 km2.

Câu hỏi này không rõ phải làm gì? cả 4 phương án không biết viết về vấn đề gì? Câu hỏi hỏi về vấn đề không đơn nhất, vấn đề lớn, nên không chọn được các phương án trả lời.

Sửa lại thành:

Đồng bằng sông Hồng không có đặc điểm nào sau đây?

A. Diện tích là 40 000 km2.

B. Dọc theo bờ sông có đê bao bọc.

C. Không còn được bồi đắp tự nhiên.

D. Có các ô trũng trong đồng bằng.

b] Câu dẫn có thể là một câu chưa hoàn chỉnh

Ví dụ. Đồng bằng là dạng địa hình

A. có độ cao tuyệt đối trên 500m, bề mặt có nhiều gợn sóng.

B. thường có độ cao tuyệt đối dưới 200m, bề mặt rộng bằng phẳng.

C. có độ cao tương đối không quá 200 m, thường tập trung thành từng vùng.

D. có độ cao tuyệt đối 1000 m, bề mặt tương đối bẳng phẳng hoặc gợn sóng.

c] Câu dẫn là câu hỏi

Ví dụ: Những mỏ nào sau đây là khoáng sản ngoại sinh?

A. Than, cao lanh. B. Đồng, chì.

C. Sắt, bôxít. D. Thiếc, vàng.

d] Câu dẫn có thể là câu khuyết thiếu

Ví dụ: Chọn các phương án sau đây để điền vào chỗ ...... sao cho hợp lí.

Cao nguyên là dạng địa hình thường có độ cao tuyệt đối trên ....... Cao nguyên cũng có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng, có sườn dốc.

A. 100m. B. 200m. C. 500m. D. 1000m.

Không nên chọn định dạng này: ............................. để ngay khuyết thiếu ở đầu câu dẫn.

đ] Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định

Khi dạng phủ định được sử dụng, từ phủ định cần phải được nhấn mạnh hoặc nhấn mạnh bằng cách đặt in đậm, hoặc gạch chân. 

Ví dụ: Thiên thể nào dưới đây không còn được coi là một hành tinh trong hệ Mặt Trời?

A. Diêm Vương tinh. B. Hải Vương tinh.

C. Thiên Vương tinh. D. Sao Thổ.

3. Kĩ thuật viết các phương án lựa chọn

a] Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối với câu chọn 1 phương án đúng/đúng nhất

Ví dụ: Các đai áp thấp thường nằm ở

A. Cực Bắc. B. vĩ độ 300B và 300N.

C. vĩ độ 600B và 600N. D. Cực Nam.

b] Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó

Câu trả lời nên được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần theo thứ tự bảng chữ cái, độ lớn...

Ví dụ. Đường bờ biển nước ta có chiều dài bao nhiêu km?

A. 1650 km. B. 2360 km.

C. 3260 km. D. 4600 km.

c] Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa trái ngược nhau hoặc phủ định nhau

Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án lựa chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng và tập trung vào 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có ý nghĩa trái ngược nhau đôi một.

Ví dụ: Cho biểu đồ

Nhận xét nào sau đây đúng với biểu đồ trên?

A. Tỉ trọng dân số thành thị có xu hướng giảm.

B. Tỉ trọng dân số nông thôn thấp hơn thành thị.

C. Tỉ trọng dân số nông thôn có xu hướng tăng.

D. Tỉ trọng dân số thành thị có xu hướng tăng.

d] Các phương án lựa chọn phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa

Học sinh sẽ có khuynh hướng sẽ lựa chọn câu không giống như những lựa chọn khác. Tất nhiên, nếu như một trong các lựa chọn đồng nhất là đúng, câu trắc nghiệm đó có thể là một câu mẹo, có tính đánh lừa.

Ví dụ: Đất phù sa thích hợp với cây trồng nào sau đây?

A. Cây chè. B. Cây cà phê.

C. Cây cao su. D. Cây lúa.

Ba lựa chọn A, B, C là giống nhau và lựa chọn D khác với những phương án còn lại.

đ] Các phương án lựa chọn nên đồng nhất về mặt hình thức [độ dài, từ ngữ,…]

Không nên để các câu trả lời đúng có những khuynh hướng ngắn hơn hoặc dài hơn các phương án khác.

Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, loại từ.

Ví dụ: Hoạt động nào sau đây của con người làm giảm độ phì của đất ?

A. Xây dựng các công trình thuỷ lợi.

B. Thực hiện cơ giới hoá trong trồng trọt.

C. Đẩy mạnh công việc trồng rừng.

D. Trong sản xuất nông nghiệp sử dụng bừa bãi phân hóa học và thuốc trừ sâu trong trồng trọt.

e] Tránh lặp lại một từ ngữ/thuật ngữ nhiều lần trong câu hỏi

Ví dụ: Nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều nhất vào ngày nào sau đây?

A. Ngày 21 tháng 3. B. Ngày 22 tháng 6.

C. Ngày 23 tháng 9. D. Ngày 22 tháng 12.

Sửa lại thành:

Nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều nhất vào ngày

A. 21 tháng 3. B. 22 tháng 6.

C. 23 tháng 9. D. 22 tháng 12.

g] Viết các phương án nhiễu ở thể khẳng định

- Giống như phần dẫn, các phương án nhiễu phải được viết ở thể khẳng định, có nghĩa là, cần tránh các phủ định dạng KHÔNG và TRỪ.

- Thỉnh thoảng, các từ này không thể tránh được trong nội dung của một câu trắc nghiệm. Trong các trường hợp này, các từ này cần phải được đánh dấu như làm đậm, viết in, hay gạch dưới.

Ví dụ nên tránh: Xu hướng thay đổi cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nước Đông Nam Á những năm gần đây là

A. giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III.

B. giảm tỉ trọng khu vực khu vực I và khu vực II, tăng tỉ trọng khu vực III.

C. tăng tỉ trọng khu vực I, giảm tỉ trọng khu vực II và III.

D. tỉ trọng các khu vực không thay đổi nhiều.

h] Tránh sử dụng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “không có phương án nào”

Ví dụ: Biểu hiện của địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa là

A. có nhiều hang động đá vôi nổi tiếng.

B. nhiều sông suối cắt xẻ bề mặt miền núi và đồng bằng.

C. khe rãnh khoét sâu xuống mặt đất ở vùng đồi núi trọc.

D. Cả 3 ý trên.

i] Tránh viết câu trả lời mơ hồ không ăn nhập với câu dẫn

Ví dụ: Đồng bằng nước ta

A. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm hơn 50% diện tích đồng bằng cả nước.

B. diện tích đồng bằng sông Cửu Long bằng tổng diện tích của đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Duyên hải miền Trung.

C. hệ thống đê điều được xây dựng bao bọc phần lớn hai bên bờ sông ở đồng bằng sông Cửu Long.

D. diện tích các đồng bằng: sông Hồng 15.000 km2, sông Cửu Long 40.000 km2, Duyên hải miền Trung 15.000 km2.

k] Tránh các thuật ngữ mơ hồ, không có xác định cụ thể về mức độ như “thông thường”, “phần lớn”, “hầu hết”,... hoặc các từ hạn định cụ thể như “luôn luôn”, “không bao giờ”, “tuyệt đối”…

Các từ hạn định cụ thể thường ở mức độ quá mức và do đó chúng ít khi nào làm nên câu trả lời đúng

Ví dụ: Giá trị kinh tế của sông ngòi

A. mọi con sông đều có giá trị thủy điện, cung cấp nước ngọt và phù sa.

B. các sông có lưu lượng lớn, độ dốc cao thì khả năng thủy điện lớn.

C. bất kì sông nào cũng đều thuận lợi cho giao thông đường thủy.

D. chỉ có một số sông về mùa lũ gây không thiệt hại.

l] Câu trả lời đúng phải được thiết lập ở các vị trí khác nhau với tỉ lệ từ 10-25%

Nên chia gần đều số lần xuất hiện cho các phương án A, B, C, D. Không nên để cho phương án đúng xuất hiện ở cùng 1 vị trí liên tục ở nhiều câu cạnh nhau

4. Những lưu ý đối với phương án nhiễu

a] Phương án nhiễu không nên “sai” một cách quá lộ liễu

Ví dụ: Hạ Long thuộc tỉnh nào sau đây?

A. An Giang. B. Hậu Giang.

C. Kiên Giang. D. Quảng Ninh.

Thí sinh sẽ dễ dàng loại được các tỉnh miền Tây Nam Bộ.

b] Phương án nhiễu là câu đúng, nhưng không phù hợp và trả lời cho câu dẫn

Ví dụ: Nuôi trồng thuỷ sản ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh là nhờ có điều kiện nào sau đây?

A. Có vùng biển rộng lớn với nhiều bãi tôm, bãi cá.

B. Vùng có nhiều hồ thuỷ điện và hồ thuỷ lợi.

C. Đường bờ biển dài với nhiều vũng, vịnh, đầm phá.

D. Khí hậu quanh năm nóng, ít biến động.

c. Mỗi phương án nhiễu có thể được viết bằng một ngôn ngữ đơn giản

Ví dụ: Nhân tố tự nhiên được coi là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của ngành nông nghiệp là tài nguyên

A. đất. B. khí hậu. C. nước. D. sinh vật.

d. Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn phạm của phương án nhiễu có thể giúp học sinh nhận biết câu trả lời

Vídụ: Nhà nông luân canh để

A. giãn việc theo thời vụ.

B. dễ dàng nghỉ ngơi.

C. bảo trì đất đai.

D. lấy lại chế độ dinh dưỡng.

Nhiều lỗi văn phạm: bảo trì; lấy lại,…


5. Câu hỏi MCQ với các mức độ nhận thức

a] Nhận biết

Là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây, có nghĩa là có thể nhận biết thông tin, tái hiện, ghi nhớ lại,...

HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, sự vật hiện tượng.

Có thể cụ thể hoá các yêu cầu như sau :

+ Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, biểu tượng, sự vật, hiện tượng hay một thuật ngữ địa lí nào đó,..

+ Nhận dạng: hình thể, địa hình, vị trí,...

+ Liệt kê và xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng.

Các động từ tương ứng với cấp độ biết có thể được xác định là: trình bày, nêu, liệt kê, xác định,...

Ví dụ:

Câu 1. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ bao gồm bao nhiêu tỉnh?

A. 8 tỉnh. B. 10 tỉnh.

C. 13 tỉnh. D. 15 tỉnh.

Câu 2. Khoáng sản than tập trung nhiều nhất ở tỉnh nào sau đây?

A. Thái Nguyên. B. Lạng Sơn.

C. Tuyên Quang. D. Quảng Ninh.

b] Thông hiểu

- Là khả năng hiểu được, giải thích và chứng minh được các sự vật và hiện tượng địa lí.

- Học sinh có khả năng diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình, sử dụng được kiến thức và kĩ năng trong tình huống quen thuộc.

Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :

- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân về khái niệm, tính chất của sự vật hiện tượng.

- Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng.

- Lựa chọn, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó.

- Sắp xếp lại các ý trả lời theo cấu trúc lôgic.

Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể được xác định là: phân tích, giải thích, chứng minh, mô tả, phân biệt, ...

Ví dụ: Thế mạnh kinh tế trong phát triển nông nghiệp của tiểu vùng Tây Bắc là

A. trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn.

B. cây lương thực, cây thực phẩm, cây đặc sản vụ đông.

C. cây công nghiệp, dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.

D. nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và phát triển du lịch.

c] Vận dụng thấp

- Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra;

Là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.

Có thể cụ thể bằng các yêu cầu sau đây:

- So sánh các phương án giải quyết vấn đề;

- Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được;

- Giải quyết được những tình huống mới bằng việc vận dụng các khái niệm, biểu tượng, đặc điểm đã biết,...

- Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống quen thuộc, tình huống đơn lẻ sang tình huống mới, tình huống phức tạp hơn.

Ví dụ:

Dựa vào bảng số liệu sau:

Diện tích tự nhiên và diện tích rừng một số vùng và cả nước năm 2005 và 2014

[Đơn vị : nghìn ha]



Vùng

Diện tích tự nhiên

Diện tích rừng

Năm 2005

Năm 2014
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
10143,8

4360,8

5386,2
Vùng Bắc Trung Bộ
5152,2

2400,4

2914,3
Vùng Tây Nguyên
5464,1

2995,9

2567,1
Các vùng còn lại
12345,0

2661,4

2928,9
Cả nước
33105,1

12418,5

13796,5

Vùng có diện tích rừng lớn nhất ở nước ta năm 2014 là

A. Trung du và miền núi Bắc Bộ, chiếm 35,5% cả nước.

B. Trung du và miền núi Bắc Bộ, chiếm 39,0% cả nước.

C. Tây Nguyên, chiếm 35,5% cả nước.

D. Tây Nguyên, chiếm 39,0% cả nước.

d] Vận dụng cao

HS có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản, các kĩ năng, kiến thức để giải quyết một vấn đề mới chưa được học hay chưa trải nghiệm trước đây [sáng tạo].

Vận dụng vấn đề đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống.

Các động từ thường sử dụng ở cấp độ này là: phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu ý kiến cá nhân, so sánh, mối quan hệ....

- Các hoạt động tương ứng ở vận dụng sáng tạo là: phân biệt, so sánh, chia nhỏ các thành phần, thiết kế, rút ra kết luận, tạo ra sản phẩm mới.
Ví dụ:

Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích rừng lớn nhất ở nước ta, do

A. người dân nơi đây có ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.

B. vùng này có diện tích rộng nhất cả nước và phần lớn là đồi núi.

C. đẩy mạnh trồng rừng đi đôi với bảo vệ rừng tự nhiên có hiệu quả.

D. hoạt động lâm nghiệp là ngành kinh tế chính của nhiều tỉnh trong vùng.
PHẦN II

VẬN DỤNG QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ,

BIÊN SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN ĐỊA LÍ

Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra

Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.

Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra

Đề kiểm tra [viết] có các hình thức sau:


  1. Đề kiểm tra tự luận;
  2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
  3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.

Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.

Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.

Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra [bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra]



Xây dựng ma trận đề là khâu quan trọng nhất của quy trình biên soạn đề thi/ kiểm tra. Ma trận đề là bảng mô tả tiêu chí của đề thi/kiểm tra gồm hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ tư duy của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng [gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao]. Vận dụng ở mức độ cao có thể hiểu là các mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá.

Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ tư duy.

- Từ thực trạng về kiểm tra đánh giá trong trường phổ thông hiện nay: việc biên soạn câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra chưa khoa học, chưa thể hiện được mức độ phân hóa học sinh, một bộ phận GV ra đề kiểm tra với mục đích làm sao để chấm dễ, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách quan. Phần lớn GV chưa quan tâm đến quy trình soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn mang tính chủ quan của người dạy.

- Việc cần thiết phải đổi mới kiểm tra đánh giá: khi xây dựng đề thi/kiểm tra đánh giá, bao giờ cũng cần phải xác định mục tiêu là gì? Những kiến thức, kỹ năng hay năng lực nào cần đánh giá. Có những phương pháp, kỹ thuật nào trong kiểm tra, đánh giá? Và, sử dụng kết quả kiểm tra đó như thế nào?... Kiểm tra đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học, do đó, ít nhất nó phải vì sự tiến bộ của học sinh. Có nghĩa là phải cung cấp những thông tin phản hồi để mỗi học sinh biết mình tiến bộ đến đâu? Biết mình làm chủ được kiến thức, kỹ năng này ở mức nào và phần nào còn hổng… những sai sót nào trong nhận thức học sinh thường mắc… qua đó điều chỉnh quá trình dạy và học.

b] Mặt tích cực khi xây dựng đề và ma trận đề

- Xây dựng ma trận đề góp phần hệ thống hóa được toàn bộ các chủ đề của chương trình giáo dục phổ thông tính đến thời điểm kiểm tra theo môn học. Tránh học vẹt, học tủ, làm cho kết quả đánh giá được chính xác, khách quan hơn.

- Ma trận đề kiểm tra thể hiện được chuẩn kiến thức kĩ năng của các chủ đề trong chương trình giáo dục phổ thông. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện trong các ô của ma trận, dựa vào số lượng các chuẩn về kiến thức và kĩ năng được kiểm tra, đánh giá, có thể đánh giá được mức độ cân đối giữa kiến thức và kĩ năng trong 01 đề.

- Các mức độ tư duy của các chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông được thể hiện ở hàng thứ nhất, với các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Các ô của ma trận là sự giao nhau giữa chủ đề và mức độ tư duy, mức độ tư duy được thể hiện thông qua nội hàm của chuẩn và sử dụng các động từ đo lường được để biểu hiện. Dựa vào tỉ lệ các mức độ tư duy trong ma trận ta có thể đánh giá được mức độ khó hay dễ của đề kiểm tra, đồng thời đảm bảo được mức độ phân hóa dành cho các đối tượng học sinh khác nhau.

- Việc tính điểm cho các chủ đề, các chuẩn kiến thức kĩ năng dựa trên căn cứ: thời lượng dạy học và tính chất quan trọng của chuẩn kiến thức, kĩ năng. Như vậy, việc tính điểm này về cơ bản khắc phục được tình trạng phân phối điểm số cho các câu hỏi trong đề kiểm tra theo cảm tính như trước đây.

- Xây dựng ma trận đề kiểm tra ở tổ nhóm chuyên môn giúp đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tăng cường công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV.

c] Yêu cầu khi xây dựng ma trận đề

- Việc xây dựng đề và ma trận đề đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian, nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, đối tượng được kiểm tra, đánh giá.

- Trong quá trình biên soạn ma trận đề việc sắp xếp các mức độ tư duy vào đúng vị trí của các ô trong ma trận có thể sẽ có các cách hiểu khác nhau giữa các GV. Với đặc thù các môn khoa học xã hội, để sắp xếp đúng đòi hỏi người GV phải biết phân tích nội hàm của các chuẩn, nếu chỉ căn cứ vào động từ đứng trước chuẩn để sắp xếp có thể sẽ không đúng với mức độ của chuẩn.

- Biên soạn đề và ma trận đề theo quy trình này, vai trò của các tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn rất quan trọng. Tổ trưởng hoặc nhóm trưởng chuyên môn phải biết tập hợp GV trong tổ làm việc nhóm cùng nhau xây dựng ma trận, biên soạn các câu hỏi xây dựng thành thư viện câu hỏi và bài tập, trên cơ sở đó việc biên soạn đề kiểm tra sẽ tạo được sự thống nhất hơn.

d] Kĩ thuật xây dựng ma trận đề

Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng [gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao].

Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.

Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.

B1. Liệt kê tên các chủ đề [nội dung, chương...] cần kiểm tra;

B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;

B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề [nội dung, chương...];

B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;

B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề [nội dung, chương...] tương ứng với tỉ lệ %;

B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;

B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;

B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;

B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.

Khung ma trận minh họa


[nội dung, chương…]


Page 2


1] Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;

2] Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;

3] Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;

4] Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;

5] Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;

6] Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;

7] Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;

8] Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;

9] Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt.

10] Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.

Ví dụ biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

Câu hỏi ở mức độ nhận biết

Câu 1. Điểm cực Bắc trên đất liền ở nước ta có vĩ độ

A. 8034’B. B. 6050’B. C. 102008'Đ. D. 109042’Đ.

Câu hỏi mức độ thông hiểu

Câu 2. Vị trí địa lí nước ta thuận lợi cho

A. phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

B. phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt.

C. phát triển nền nông nghiệp ôn đới.

D. nền nông nghiệp nước ta có sự phân hoá sản phẩm theo vùng miền.

Câu hỏi mức độ vận dụng thấp

Câu 3. Dựa vào At lát Địa lí Việt Nam, hãy cho biết nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa do nguyên nhân nào sau đây?

A. Vị trí địa lí nằm trong vùng nội chí tuyến, trong khu vực hoạt động của gió mùa Châu Á và tiếp giáp biển Đông.

B. Vị trí địa lí nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới bán cầu Bắc, quanh năm nhận lượng bức xạ rất lớn của mặt trời.

C. Vị trí địa lí nằm trong vùng gió mùa, giữa hai đường chí tuyến nên có lượng mưa lớn và góc nhập xạ lớn quanh năm.

D. Vị trí địa lí nằm ở vùng vĩ độ thấp nên nhận được nhiều nhiệt của mặt trời và vị trí tiếp giáp biển Đông nên mưa nhiều.

Câu hỏi mức độ vận dụng cao

Ý nào sau đây nói về tác động của vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ đến khí hậu nước ta?

A. Vị trí nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao.

B. Vị trí nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Tín phong và gió mùa châu Á nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.

C. Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ đã quy định khí hậu nước ta có tính nhiệt đới, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển và có sự phân hóa sâu sắc.

D. Hình thể lãnh thổ kéo dài từ bắc xuống nam, hẹp từ đông sang tây làm cho khí hậu nước ta có sự phân hóa sâu sắc.

Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm [đáp án] và thang điểm

Việc xây dựng hướng dẫn chấm [đáp án] và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:

Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.

Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm của mình.

Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau:

1] Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.

2] Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? [giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù hợp].

3] Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh [nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo].

4] Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.

PHỤ LỤC



B
Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 5555/BGDĐT-GDTrH

V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2014


Kính gửi: - Các sở giáo dục và đào tạo

- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

Nhằm hỗ trợ các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên triển khai có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học [PPDH] và kiểm tra, đánh giá [KTĐG] chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo [GDĐT] hướng dẫn một số nội dung sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH, KTĐG và tổ chức, quản lí các hoạt động chuyên môn trong trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên [GDTX] qua mạng như sau:

I. Mục đích

1. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học và trung tâm GDTX, tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh;

2. Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh;sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng.

3. Thống nhất phương thức tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm GDTX qua mạng, tạo tiền đề tích cực cho việc triển khai thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.

II. Yêu cầu

1. Việc xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học, các chuyên đề tích hợp, liên môn và kế hoạch dạy học bộ môn phải nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh; kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thanh tra, kiểm tra;

2. Việc sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học và trung tâm GDTX, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trên mạng phải được thực hiện nghiêm túc, mang lại hiệu quả thiết thực. Mỗi giáo viên có 01 tài khoản để tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn qua mạng. Mỗi tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học và trung tâm GDTX phải xây dựng được tối thiểu 02 chuyên đề dạy học/học kì; tổ chức dạy thử nghiệm để dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm và nộp kết quả qua diễn đàn trên mạng.

3. Các nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn khác phải được tổ chức thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành.

III. Nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH và KTĐG

1. Xây dựng chuyên đề dạy học

Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng.


2. Biên soạn câu hỏi/bài tập

Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu [nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao] của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.

3. Thiết kế tiến trình dạy học

Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng.

4. Tổ chức dạy học và dự giờ

Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:

- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".

- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.

Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học.

5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học

Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.

Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:


Nội dung

Tiêu chí

1. Kế hoạch và tài liệu dạy học

Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.

Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.

Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.

Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.

2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh

Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.

Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh.

Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.

3. Hoạt động của học sinh

Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp.

Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

IV. Tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua mạng

Để tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các trường; tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông, trung tâm GDTX trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trên mạng, Bộ GDĐT tổ chức "Trường học kết nối" trên mạng tại địa chỉ website: //truongtructuyen.edu.vn. Mỗi Sở GDĐT được cấp 01 tài khoản cấp sở để tham gia tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Sở GDĐT cấp tài khoản cho các trường trung học/trung tâm GDTX để qua đó cấp tài khoản cho cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động chuyên môn qua mạng.

Giáo viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong các khóa học/bài học/chuyên đề. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, giáo viên có thể tham khảo các tài liệu điện tử trên mạng hoặc/và các tài liệu truyền thống; trao đổi tài liệu và thảo luận với các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn [trực tiếp và qua mạng]; trao đổi với giảng viên/ban tổ chức về những vấn đề có liên quan.

Giáo viên có thể được giao quyền cấp tài khoản cho học sinh; xây dựng các khóa học/bài học trên mạng; tổ chức, quản lí và hỗ trợ học sinh thực hiện các hoạt động học tập qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.

V. Trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục

1. Các sở GDĐT có trách nhiệm cấp tài khoản và tổ chức tập huấn sử dụng hệ thống cho Phòng GDĐT, nhà trường/trung tâm và tất cả giáo viên như sau:

- Giám đốc Sở GDĐT nhận tài khoản cấp sở và chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, quản lí các hoạt động chuyên môn trên hệ thống “Trường học kết nối” trong phạm vi quyền hạn của tài khoản được cấp; cử tối thiểu 01 cán bộ tham gia quản trị hệ thống;

- Cán bộ quản trị hệ thống của Sở GDĐT phải thành thạo quy trình tổ chức và quản lí hệ thống; cấp tài khoản và tập huấn cho các trường trung học/trung tâm GDTX trong phạm vi của sở về quy trình tổ chức và quản lí hệ thống, bao gồm việc cấp tài khoản và hướng dẫn giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động chuyên môn qua mạng.

- Hiệu trưởng/Giám đốc nhận tài khoản cấp trường/trung tâm từ Sở GDĐT; chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trên hệ thống “Trường học kết nối” trong phạm vi quyền hạn của tài khoản được cấp; cử tối thiểu 01 giáo viên tham gia quản trị hệ thống;

- Cán bộ quản trị hệ thống của trường/trung tâm phải thành thạo quy trình tổ chức và quản lí hệ thống; cấp tài khoản và tập huấn cho giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động chuyên môn trên hệ thống.

2.Tổ trưởng/nhóm trưởng lãnh đạo tổ/nhóm chuyên môn tham gia các khóa học/bài học/chuyên đề qua mạng. Hoạt động của tổ trưởng/nhóm trưởng như sau:

- Đăng kí tham gia các khóa học/bài học/chuyên đề và yêu cầu các thành viên của tổ/nhóm chuyên môn tham gia tạo thành 01 nhóm sinh hoạt chuyên môn trên hệ thống.

- Tổ chức thảo luận trong tổ/nhóm chuyên môn [trực tiếp và qua mạng] để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong khóa học/bài học/chuyên đề; thống nhất các ý kiến và hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ/nhóm.

- Nộp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ/nhóm lên mạng theo quy định.

3. Các Sở GDĐT, Phòng GDĐT và nhà trường/trung tâm thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn trên mạng; có hình thức động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.

4. Các cơ sở đào tạo giáo viên chủ động đưa nội dung đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn qua mạng.

Nhận được công văn này, các sở GDĐT gửi danh sách cán bộ phụ trách mạng [họ và tên; chức vụ; đơn vị công tác; địa chỉ liên hệ; điện thoại; email] về Bộ GDĐT [qua email: ; ] để được nhận tài khoản và hướng dẫn sử dụng hệ thống. Việc cấp tài khoản và hướng dẫn sử dụng cho các Phòng GDĐT, nhà trường/trung tâm, giáo viên phải hoàn thành trước ngày 30/11/2014. Trong quá thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ GDĐT [qua Vụ Giáo dục Trung học, Vụ GDTX] để được hướng dẫn, giải quyết./.

- Như kính gửi [để thực hiện];

- Bộ trưởng [để báo cáo];

- Các Thứ trưởng [để biết];

- Thanh tra Bộ [để thực hiện];

- Vụ GDTX [để thực hiện];

- Lưu: VT, GDTrH, GDTX.


KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

[Đã kí]

Nguyễn Vinh Hiển


Page 3


Ngày 01 tháng 9 năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo [GDĐT] đã ban hành Công văn số 5842/BGDĐT-VP về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường.

Nhằm tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học [sau đây gọi là học sinh], Bộ GDĐT yêu cầu các sở GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên [sau đây gọi là nhà trường] triển khai thực hiện một số công việc sau đây:

1. Thực hiện có hiệu quả việc xây dựngkếhoạchgiáodụcnhàtrường

a] Tiếp tục rà soát nội dung dạy học trong sách giáo khoa hiện hành, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập, câu hỏi trong sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành;

b] Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, lựa chọn các chủ đề, rà soát nội dung các bài học trong sách giáo khoa hiện hành tương ứng với chủ đề đó để sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn; từ đó, xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng môn học, hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.

2. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

a] Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học;

b] Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.

3. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá

a] Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học, Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT [đối với cấp Tiểu học]; Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông [đối với cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông]; Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT [đối với học viên giáo dục thường xuyên];

b] Nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.Tuyệt đối không kiểm tra, đánh giá những nội dung, bài tập, câu hỏi vượt quámức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.Thực hiện đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình thức khác nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành [đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông].

4. Tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục

a] Sở/phòng GDĐT xem xét, góp ý kế hoạch giáo dục của nhà trường trực thuộc để thống nhất trong quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; theo dõi, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; quảnlýhoạtđộngdạyhọc, giáodục theo các quy địnhhiệnhànhvà kế hoạchgiáodụccủa nhà trường; chútrọngcácbiệnphápnhằmtạođiềukiệnthuậnlợi và khuyếnkhích, tạođộnglực cho giáo viên tíchcực, chủđộng, sáng tạo trong việcthựchiệnkếhoạch giáo dục. Các hoạt động chỉ đạo,kiểm tra, thanh tra của cấp trên phải dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường;

b]Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.Tăng cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng kế hoạch giáodục của nhàtrườngthông qua hộinghị, hộithảo, học tập, giao lưu giữa các nhà trường. Tăng cường tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn trên mạng "Trường học kết nối";

c] Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc công tác quảnlýhoạtđộng dạy học, giáo dục của các nhà trường theo quy định hiện hành; có hình thức biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân làm sai các quy định về thực hiện chương trình; dạy thêm, học thêm; kiểm tra, đánh giá.

5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 và Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10 tháng 9 năm 2009; gửi báo cáo đánh giá về Bộ GDĐT [qua VụGiáodụcTiểuhọc, VụGiáodục Trung học, VụGiáodụcThường xuyên]trước ngày 30 tháng 10 năm 2017.

Bộ GDĐT yêu cầu các sở/phòng GDĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc hướng dẫn này từ năm học 2017-2018; định kỳ hằng năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Bộ GDĐT [Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, VụGiáodụcThường xuyên] qua email: ; ;./.

- Như trên;

- Bộ trưởng [để báo cáo];

- Các Thứ trưởng [để phối hợp chỉ đạo];

- Các Cục, Vụ, Viện KHGDVN, NXBGDVN;

- Lưu: VT, Vụ GDTH, Vụ GDTrH, Vụ GDTX.



KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đã kí

Nguyễn Hữu Độ


Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề