Tại sao nói: ý thức xã hội thường lạc hậu với tồn tại xã hội dân chứng minh họa

Để hiểu và giải đáp các vấn đề thuộc những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lenin không hề dễ dàng đối với nhiều bạn sinh viên khi bước vào môi trường đại học. Trong đó có thể thấy Ví dụ về tồn tại xã hội và ý thức xã hội là một trong những câu hỏi khó và được nhiều bạn đọc quan tâm. Hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu về vấn đề qua nội dung bài viết sau.

Tồn tại xã hội là gì?

Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Theo V.I.Lênin khi nghiên cứu tồn tại xã hội với tính cách vừa là đời sống vật chất vừa là những quan hệ vật chất giữa người và người. Các yếu tố chính tạo thành tồn tại xã hội là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số… trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.

Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, gồm có:

+ Một là: Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.

+ Hai là: Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, như: các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,… tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.

+ Ba là: Các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư,…

Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.

Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội

Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,… của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm… của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.

Trong ý thức xã hội thông thường, tâm lý xã hội là bộ phận rất quan trọng. Ý thức xã hội thông thường, thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Ý thức thông thường tuy là trình độ thấp so với ý thức lý luận, nhưng những tri thức kinh nghiệm phong phú đó có thể trở thành tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết xã hội.

Kết cấu của ý thức xã hội gồm

+ Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán v.v của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội được hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó. Quá trình phản ánh này thường mang tính tự phát, chỉ ghi lại những biểu hiện bề mặt bên ngoài của xã hội.

+ Hệ tư tưởng xã hội [hệ tư tưởng] là trình độ cao của ý thức xã hội được hình thành khi con người đã có được nhận thức sâu sắc hơn các điều kiện sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng [chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo v.v] kết quả sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Có hai loại hệ tư tưởng là: Hệ tư tưởng khoa học- phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội và Hệ tư tưởng không khoa học- phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc tồn tại xã hội.

Bài viết Luật Hoàng Phi xin đưa ra Ví dụ về tồn tại xã hội và ý thức xã hội để bạn đọc hiểu rõ hơn vấn đề.

Về tồn tại xã hội là đời sống vật chất của xã hội, là phương diện sinh hoạt vật chất và điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất xã hội.Ví như Thời tiền sử là thời đại Việt Nam được tính từ tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên lành thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I trước công nguyên.

Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt [bán], hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỉ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…

Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài quán động thực vật phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú.

Về ý thức xã hội điển hình có sự nổi bật trong truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân Việt Nam thì rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỉ, nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo.

Với những thông tin trên đây, chúng tôi tin rằng Quý khách hàng đã phần nào nắm được nội dung Ví dụ về tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Trong trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc gì về bài viết cũng như vấn đề có liên quan, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ thực hiện.

Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội luôn được đánh giá là mối quan hệ có tầm quan trọng. Chính vì thế trong bài viết lần này, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số khái niệm cũng như mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Để tìm ra mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trước hết cần làm rõ khái niệm về tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Khái niệm tồn tại xã hội là gì? 

Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.

Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – môi trường địa lý, dân số và mật độ dân số… Trong đó phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc… cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội.

Khái niệm ý thức xã hội là gì?

Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận… Nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử.

Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau [ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận [khoa học]; tâm lý xã hội và hệ tư tưởng] và các hình thái của ý thức xã hội [ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học…].

>>>> Tham khảo: Phân tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Nội dung mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:

Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:

Tôn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.

Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã thay đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.

+ Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:

Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội không phải lúc nào cũng diễn ra trực tiếp mà cần phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung gian mới thấy được, bởi vì ý thức xã hội có tính độc lập của mình. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được thể hiện dưới các hình thức sau:

Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Sở dĩ như vậy bời vì:

Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã hội nên thường biến đổi sau.

Do nó có những bộ phận có tính bền vững, tính bảo thủ cao [tâm lý xã hội, tôn giá…].

Do có những lực lượng xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên [nhằm cai trị …].

Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luạt vận động khách quan, từ đó đưa ra được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của xã hội, nên có thể đi tồn tại xã hội nên có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội.

Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình độ kinh tế, chính trị kèm phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển, chẳng hạn dân tộc Đức ở thế kỷ XIX: kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, nhưng văn hóa tinh thần cực kỳ phát triển…

Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy luật đặc thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại xã hội. Cụ thể là ở những giai đoạn nhất định thường nổi lên một hình thái ý thức xã hội chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại [làm cho toàn bộ xã hội phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức chủ đạo: thời trung cổ thì tôn giáo chi phối xã hội, ngày nay khoa học chi phối xã hội].

Do có tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể tác động trở lại lên tồn tại xã hội theo hai xu hướng là:

Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội. Vai trò này thuộc về ý thức của những giai cấp tiến bộ và cách mạng.

Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này thuộc về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác động ý thức xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào của quần chúng nhân dân.

Cho nên phải thường xuyên đấu tranh để phổ biến tri thức khoa học và lý luận cách mạng cho quần chúng nhân dân, đồng thời để đấu tranh loại bỏ những tàn dư của văn háo, tư tưởng cũ, phản động ra khỏi quần chúng [không ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân].

Ý nghĩa của phương pháp luận

Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất đẻ thay đổi ý thức xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xa hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.

Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác dộng tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối vói quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội – xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Như vậy, trên đây là một số gợi ý về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Video liên quan

Chủ Đề