Tại sao phải đặt ra cổ phần ưu đãi biểu quyết

Theo quy định của pháp luật có hai loại cổ phần chính là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong cổ phần ưu đãi lại gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại. Dưới đây công ty luật Việt An xin tư vấn về cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết.

Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 17/06/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp.

Cổ phần ưu đãi biểu quyết

Căn cứ Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Quyền của cổ đông ưu đại biểu quyết

Quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội cổ đông

Căn cứ Khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020

  • Cổ đông ưu đãi biểu quyết có quyền tham dự, phát biểu trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do điều lệ công ty quy định.
  • Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định.

Quyền được nhận cổ tức

Căn cứ Điểm b, Khoản 1, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020

  • Khi công ty làm ăn phát triển, sinh lợi nhuận thì các cổ đông ưu đãi biểu quyết sẽ được nhận cổ tức. Mức cổ tức này sẽ theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
  • Ngoài ra, khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Quyền chuyển nhượng cổ phần

Căn cứ Điểm d, Khoản 1, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyện nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế

Quyền tiếp cận thông tin

Căn cứ Điểm đ và e Khoản 1, Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020

  • Xem xét, tra cứu trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
  • Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết đại hội đồng cổ đông.

Dịch vụ tư vấn pháp luật của Công ty Luật Việt An liên quan tới hoạt động của công ty cổ phần:

  • Tư vấn, chuẩn bị hồ sơ, thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục với cơ quan nhà nước để thành lập công ty cổ phần.
  • Tư vấn, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục góp vốn thành lập công ty cổ phần.
  • Tư vấn, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh công ty cổ phần.
  • Tư vấn, chuẩn bị hồ sơ thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty cổ phần.
  • Tư vấn, chuẩn bị hồ sơ, thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục với cơ quan nhà nước để chuyển nhượng vốn, thay đổi tỷ lệ sở hữu vốn trong công ty cổ phần.
  • Một số hoạt động tư vấn khác.

Để tìm hiểu chi tiết hơn về các hoạt động tư vấn liên quan đến công ty cổ phần, quý khác hàng vui lòng liên hệ theo số hotline của công ty để được tư vấn, hỗ trợ tận tình nhất. Công ty luật Việt An xin chân thành cảm ơn!

Để bảo đảm cho cổ đông của công ty cổ phần có được những quyền hành nhất định. Đặc biệt những người ít vốn nhưng có ý tưởng kinh doanh, có trí tuệ, khả năng điều hành và quản lý hoạt động của công ty. Vậy nên, Luật doanh nghiệp đã quy định cho công ty Cổ phần có cổ phần ưu đã biểu quyết. Vậy, cổ phần ưu đãi biểu quyết là gì và có đặc điểm như thế nào, bài viết dưới đây của Việt Luật sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn những quy định pháp lý của cổ phần ưu đãi biểu quyết

1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là gì?

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là một trong những loại cổ phần ưu đãi của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phẩn ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Luật doanh nghiệp 2020 có quy định: “Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết là do Điều lệ công ty quy định”.

2. Đặc điểm của cổ phần ưu đãi biếu quyết

a, Đối tượng sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết

Do mang tính chất đặc thù liên quan đến việc tổ chức, cổ phần ưu đãi biểu quyết đem lại cho cổ đông lợi thế nhất định trong việc biểu quyết các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đồng vậy nên, không phải đối tượng nào cũng có thể sở hữu loại cổ phần này.
Khoản 3 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông“.

  • Như vậy, cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ của công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông và họ sẽ có những quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông.
  • Do đó, đối với cổ đông đang nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể hiểu những người này có quyền lớn hơn so với cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông.
  • Việc cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau 3 năm cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ được chuyển thành cổ phần phổ thông. Điều này cho thấy quyền lực không nằm trong tay một cá nhân mà thuộc về đại hội đồng cổ đông, thuộc về tập thể các thành viên trong hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị thực hiện quyền lực của công ty theo những quy chế nhất định.

b, Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết

  • Theo quy định tại Khoản 3 Điều 116 Luật doanh nghiệp : “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác”.
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng vì do mang tính chất đặc thù liên quan đến tổ chức, quyết định của công ty có nhiều ảnh hưởng đến doanh nghiệp, cho nên dù họ có quyền biểu quyết lớn nhất nhưng cũng không được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần mà không thông qua sự đồng ý của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty vì nếu họ tự do chuyển nhượng thì sẽ rủi ro khi một cá nhân nào đó vì quyền lợi riêng của họ, bán cổ phần cho đối thủ, để đối thủ dễ dàng kiểm soát và dẫn đến thất bại của công ty.
  • Pháp luật quy định như vậy vì để tránh không để cho một cá nhân trong nội bộ của công ty đang làm việc có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của tập thể.

Trên đây, là những tư vấn của Việt Luật về cổ phần ưu đã biết quyết, hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc của mình. Nếu bạn còn bất kì những thắc mắc gì chưa được giải đáp Hãy liên hệ với Việt Luật để được phục vụ một cách tốt nhất và tin cậy nhất theo tổng đài tư vấn miễn phí Holtine: 0243 997 4288 – 0968 29 33 66

Mục lục bài viết

  • 1. Khái quát về cổ phần.
  • 1.1 Khái niệm.
  • 1.2 Các loại cổ phần.
  • 2. Cổ phần ưu đãi.
  • 2.1 Các loại cổ phần ưu đãi.
  • 2.2 Quyền lợi của cổ đông nắm cổ phần ưu đãi [cổ đông ưu đãi].

1. Khái quát về cổ phần.

1.1 Khái niệm.

Trong Luật doanh nghiệp hiện hành [Luật doanh nghiệp năm 2020] không đưa ra định nghĩa cụ thể về cổ phần, tuy nhiên ta có thể hiểu cổ phần là phần vốn điều lệ được chia ra làm nhiều phần bằng nhau. Căn cứ vào khái niệm trên ta có thể hiểu cổ phần là đơn vị nhỏ nhất được chia ra từ phần vốn điều lệ. Những cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần gọi là các cổ đông.

- Giá trị của mỗi cổ phần [mệnh giá cổ phần] do công ty quyết định và được ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần.

- Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách cổ đông của công ty bất kể họ tham gia thành lập công ty hay không.

1.2 Các loại cổ phần.

Cổ phần trong công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai dạng: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

- Cổ phần phổ thông:

+ Công ty cần phải có cổ phần phổ thông.

+ Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

>> Xem thêm: Mẫu điều lệ công ty cổ phần bản cập nhật mới nhất năm 2022

- Cổ phần ưu đãi:

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

+ Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ của công ty quy định.

2. Cổ phần ưu đãi.

Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần mà người sở hữu chúng [cổ đông ưu đãi] được hưởng một số ưu đãi, đồng thời cũng bị hạn chế một số quyền so với người sở hữ cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có nhiều loại, mỗi loại cổ phần ưu đãi đem lại cho người sở hữu chúng những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Cổ phần ưu đãi được coi là loại cổ phần đặc biệt trong công ty cổ phần, tương ứng với các loại cổ phần đặc biệt này, cổ đông ưu đãi sẽ nhận được một số quyền nhất định trong quá trình quản lý, hoạt động của công ty cổ phần.

2.1 Các loại cổ phần ưu đãi.

Khoản 2 Điều 114 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về các loại cổ phần ưu đãi cụ thể như sau:

"2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a] Cổ phần ưu đãi cổ tức;

b] Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

c] Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

d] Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán".

>> Xem thêm: Quy định mới về hội đồng quản trị trong công ty cổ phần ?

* Cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, số biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Khi nắm trong tay cổ phần ưu đãi biểu quyết cổ đông có quyền biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại điều lệ công ty; Các quyền khác như cổ đông phổ thông.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển thành cổ phần phổ thông.

* Cổ phần ưu đãi cổ tức

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền nhận phần cổ tức theo quy định, nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản, các quyền khác như cổ đông phổ thông.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất năm 2022

Tuy nhiên, đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, pháp luật hạn chế một số quyền của họ, cổ đông không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

* Cổ phần ưu đãi hoàn lại

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, tuy nhiên cũng giống như cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ đông bị tước một số quyền cơ bản như không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

* Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Ngoài các loại cổ phần ưu đãi mà pháp luật quy định, các cổ đông có quyền thỏa thuận về cổ phần ưu đã cho cổ đông tùy thuộc vào tính chất hoạt động của công ty.

Như vậy, đối với từng loại cổ phần ưu đãi, cổ đông sẽ có những quyền lợi ưu đãi khác nhau so với các cổ đông sở hữu cổ phần khác.

2.2 Quyền lợi của cổ đông nắm cổ phần ưu đãi [cổ đông ưu đãi].

* Đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Cổ đông sở hữu phần ưu đãi biểu quyết được quyền biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định.

>> Xem thêm: Khái niệm về cổ đông và quyền hạn của cổ đông trong công ty cổ phần ?

* Đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức.

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

- Nhận cổ tức theo quy định tại trên đây.

- Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.

* Đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại.

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.

+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông.

+ Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật doanh nghiệp năm 2020.

Khoản 5 Điều 114 quy định như sau:

"5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông".

>> Xem thêm: Quy định của pháp luật về việc mua bán cổ phần trong công ty cổ phần

Khoản 6 Điều 148 quy định như sau:

" 6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản".

* Ngoài những quyền đã được nêu ở trên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cũng có các quyền chung như cổ đông phổ thông, cụ thể như sau:

- Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

- Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

- Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

- Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;

- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

>> Xem thêm: Cổ phần là gì ? Cho ví dụ về cổ phần ? Đặc điểm cổ phần trong công ty cổ phần

* Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:

- Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;

- Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

- Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

- Quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Luật Minh Khuê [Sưu tầm & biên tập]

Video liên quan

Chủ Đề