Thành phần hoá học chính của NST gồm có

Thành phần hoá học của NST bao gồm:


A.

B.

C.

D.

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm: “Thành phần hóa học chủ yếu của NST là?”cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Sinh học 9 do Top lời giảibiên soạn dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Trắc nghiệm: Thành phần hóa học chủ yếu của NST là?

A. Protein và sợi nhiễm sắc

B. Protein histon và axit nucleic

C. Protein và ADN

D. Protein anbumin và axit nucleic

Trả lời:

Đáp án đúng:B. Protein histon và axit nucleic

Thành phần hóa học chủ yếu của NST là: protein histon và axit nucleic

Hãy để Top lời giải giúp bạn tìm hiểu thêm những kiến thức thú vị hơn về nhiễm sắc thể nhé!

Kiến thức tham khảo vềnhiễm sắc thể

1. Cấu trúc của nhiễm sắc thể là gì?

Cấu trúc hiển vi của một NST

– Mỗi NST điển hình gồm 3 trình tự nucleotit đặc biệt:

+ Tâm động là vị trí liên kết với thoi phân bào giúp NST di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình phân bào.

+ Vùng đầu mút có tác dụng bảo vệ NST và giúp cho các NST không dính vào nhau.

+ Các trình tự khởi đầu nhân đôi AND là những điểm mà tại đó ADN bắt đầu được nhân đôi.

Cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể:

+Một đoạn ADN gồm 146 cặp nuclêôtit quấn quanh khối cầu prôtêin gồm 8 phân tử prôtêin loạihistôntạo nên nuclêôxôm.

+Giữa các nuclêôxôm kế tiếp được nối với nhau bằng đoạn ADN và một phân tử prôtêin histôn tạo nên chuỗi pôlinuclêôxôm gọi là sợi cơ bản có đường kính 11nm.

+Sợi cơ bản xoắn lần thứ nhất thành sợi nhiễm sắc có đường kính 30 nm, tiếp tục xoắn lần thứ hai tạo thành sợi siêu xoắn có đường kính 300 nm, tiếp tục xoắn lần thứ ba tạo thành sợi crômatit có đường kính 700 nm.

+Tại kì giữa của quá trình phân bào, NST tồn tại ở trạng thái kép gồm 2 crômatit giống nhau và dính với nhau ở tâm động [eo sơ cấp]. Tâm động chia crômatit thành hai cánh cân hoặc không cân. NST còn có thêmeo thứ cấp.

2. Chức năng của nhiễm sắc thể là gì?

+Lưu trữ thông tin di truyền:Như đã nói ở trên nhiễm sắc thể là cơ sở vật chất quy định tính di truyền. Chính vì thế mà nó mang trong mình loại gen chứa thông tin di truyền. Mỗi gen sẽ được nằm trên một vị trí khác nhau trên nhiễm sắc thể.

+Bảo quản thông tin di truyền:Không chỉ đảm nhiệm chức năng lưu trữ mà nhiễm sắc thể còn là nơi giúp bảo quản thông tin di truyền. Nhờ có cấu trúc đặc biệt mà thông tin trên nhiễm sắc thể sẽ được bảo quản rất tốt.

+Truyền đạt thông tin di truyền:Các thông tin di truyền nằm trên nhiễm sắc thể sẽ được truyền đạt qua các thế hệ. Chúng được truyền đạt bằng cách nhân đôi, phân li, tổ hợp. Để quá trình này được diễn ra chúng phải trải qua các giai đoạn nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.

- Do vậy, NST được coi là cơ sở vật chất của tính di truyền ở cấp độ tế bào.

+Ngoài các khả năng liên quan đến thông tin di truyền thìnhiễm sắc thể còn giúp điều hòa hoạt động của gen. Cụ thể khi các hoạt động đóng xoắn, tháo xoắn trên nhiễm sắc thể diễn ra thì ADN sẽ trở thành dạng mạch thẳng. Đặc biệt thông tin di truyền từ nhiễm sắc thể chỉ được truyền quá ARN nhờ quá trình phiên mã và dịch mã. Mà hai quá trình này chỉ diễn ra khi nhiễm sắc thể có sự tháo xoắn. Ví dụ, 1 trong 2 NST X của phụ nữ bị bất hoạt bằng cách xoắn chặt lại hình thành thể Barr [hiện tượng dị nhiễm sắc hoá].

+Giúp phân chia đồng đều vật chất di truyền cho các tế bào con trongquá trình phânbào[nhờ cấu trúc tâm động].

3. Ví dụ về tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể của mỗi loài sinh vật?

- Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng xác định.

+ Số lượng NST của một số loài:

Người 2n=46; n=23

Tinh tinh 2n=48; n=24

Gà 2n=78; n=39

Đậu Hà Lan 2n=14; n=7

Ngô 2n=20; n=10

+ Hình dạng đặc trưng như hình hạt, hình que và chữ V

4. Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể?

- Do sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã duy trì bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ:

+Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội n NST.

+Thụ tinh giúp phục hồi bộ NST lưỡng bội 2n NST đặc trưng cho loài.

+Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào [2n NST] giúp cơ thể lớn lên.

5. Những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân

Trong quá trình phân bào có những diễn biến cơ bàn sau đây: Khi bước vào kì đầu của quá trình nguyên phân, thoi phân bào nối liền hia cực tế bào. Thoi phân bào có vai trò quan trọng đối với sự vận động của NST trong quá trình phân bào và nó tan biến khi sự phân chia nhân kết thúc.
Màng nhân và nhân con bị tiêu biến khi nguyên phân diễn ra và chúng lại được tái hiện ở thời điếm cuối cùa sự phân chia nhân.

Khi bước vào nguyên phân, các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, có hình thái rõ rệt và tâm động đính vào các sợi tơ của thoi phân bào. Sau đó. chúng tiếp tục đóng xoắn cho tới khi đỏng xoắn cực đại và tập trung thành một hàne ở mặt phầng xích đạo của thoi phân bào. Tiếp theo, 2 crômatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn rồi phân li vể 2 cực nhờ sự co rút của sợi tơ thuộc thoi phân bào. Khi di chuyển tới 2 cực, các NST dãn xoắn, dài ra ờ dạng sợi mảnh. Sau đó lại bắt đầu một chu kì mới của tế bào.

Kết quà của nguyên phân là tò một tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ [2n NST].

Câu hỏi : Thành phần hoá học của nhiễm sắc thể bao gồm

A. Phân tử protein

B. Phân tử ADN

C. Protein và phân tử ADN

D. Axit và bazo

Trả lời:

Đáp án C. Protein và phân tử ADN

Giải thích :

Thành phần hóa học của NST bao gồm prôtêin và phân tử ADN [NST được cấu tạo từ 1 phân tử ADN liên kết với protein loại histon].

Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết về Nhiễm sắc thể nhé!

1. Nhiễm sắc thể là gì?

- Nhiễm sắc thể là cấu trúc dạng sợi nằm bên trong nhân của tế bào động vật và thực vật. Mỗi nhiễm sắc thể được cấu tạo từ protein và một chuỗiADNdài, chứa đựng một phần hoặc toàn bộ vật chấtdi truyền của sinh vật.

- Được truyền từ cha mẹ sang con cái, thông tin di truyền trong trình tựADN chứa các chỉ dẫn cụ thể làm cho mỗi loại sinh vật sống trở nên độc đáo.

- Trong nhân của mỗitế bào, phân tử ADN được đóng gói thành các cấu trúc giống như sợi chỉ được gọi là nhiễm sắc thể. Mỗi nhiễm sắc thể được tạo thành từ ADN cuộn chặt chẽ nhiều lần xung quanh các protein được gọi làhistonehỗ trợ cấu trúc của nó.

- Mỗi nhiễm sắc thể có một điểm thắt được gọi là tâm động, chia nhiễm sắc thể thành hai phần, hay còn gọi là "cánh tay". Nhánh ngắn của nhiễm sắc thể được gọi là"nhánh p".

- Nhánh dài của nhiễm sắc thể được đánh dấu là"nhánh q". Vị trí của tâm động trên mỗi nhiễm sắc thể mang lại cho nhiễm sắc thể hình dạng đặc trưng và có thể được sử dụng để giúp mô tả vị trí của các gen cụ thể.

2. Chức năng của nhiễm sắc thể

Các chức năng chính:

- Lưu trữ thông tin di truyền: Nhiễm sắc thể là bào quan mang gen chứa thông tin di truyền, mỗi gen sẽ chiếm một vị trí xác định. Các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể sẽ được di truyền cùng nhau.

- Bảo quản thông tin di truyền: Nhờ cấu trúc đặc biệtmà thông tin di truyền được bảo quản.

- Truyền đạt thông tin di truyền: Nhờ cơ chế nhân đôi, phân li và tổ hợp nhiễm sắc thể mà thông tin di truyền được truyền đạt từ thế hệ này tiếp nối sang thế hệ khác.

- Điều hòa hoạt động của gen: Thông qua hoạt động cuộn xoắn và tháo xoắn nhiễm sắc thể mà hoạt động của gen được điều hòa.

3. Con người có bao nhiêu nhiễm sắc thể

- Ở người, mỗi tế bào bình thường chứa 23 cặp nhiễm sắc thể, tổng cộng là 46. Hai mươi hai trong số các cặp này, được gọi là NST thường, giống nhau ở cả nam và nữ.

- Cặp thứ 23,nhiễm sắc thể giới tính, khác nhau giữa nam và nữ.

- Nữ giới có hai bản sao củanhiễm sắc thể X, trong khi nam giới có một nhiễm sắc thể X và mộtnhiễm sắc thể Y.

4. Các dạng đột biến NST

- Mất đoạn:Làm mất từng loại NST, mất đầu mút hoặc mất đoạn giữa NST. Làm giảm số lượng gen trên NST. Mất đoạn có thể xảy ra ở tế bào sinh dưỡng hay ở tế bào sinh dục.

- Lặp đoạn: Là một đoạn của NST có thể lặp lại một hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên NST.Cơ chế phát sinh lặp đoạn là do sự trao đổi chéo không cân giữa 2 trong 4 cromatit của cặp NST tương đồng hoặc giữa 2 cromatit của cùng 1 NST.

- Đảo đoạn:Đoạn NST bị đứt ra rồi đảo ngược lại 180°, có thể chứa tâm động hoặc không chứa tâm động. Làm thay đổi trình tự gen trên NST.

- Chuyển đoạn:Là sự trao đổi đoạn trong 1 NST hoặc giữa các NST không tương đồng.Trong đột biến chuyển đoạn giữa các NST một số gen trong nhóm liên kết này chuyển sang nhóm liên kết khác.

5. Nguyên nhân, hậu quả, vai trò của đột biến cấu trúc NST

- Nguyên nhân: Do tác nhân lí, hoá, do biến đổi sinh lí, sinh hoá nội bào làm đứt gãy NST hoặc ảnh hưởng đến qt tự nhân đôi ADN tiếp hợp hoặc trao đổi chéo không đều giữa các cromatit.

- Tác nhân vật lí: Đột biến phụ thuộc liều phóng xạ.

- Tác nhân hoá học: Gây rối loạn cấu trúc NST như chì benzen, thuỷ ngân, thuốc trừ sâu, thuốc diẹt cỏ ...

- Hậu quả: Đột biến cấu trúc NST làm rối loạn sự liên kết của các cặp NST tương đồng trong giảm phân làm thay đổi tổ hợp các gen trong giao tử dẫn đến biến đổi kiểu gen và kiểu hình.

Ví dụ:

Ở người mất đoạn vai ngắn NST số 5 gây nên hội chứng mèo kêu [chậm phát triển trí tụê, bất thường về hình thái cơ thể].

Ở đại mạch lặp đoạn làm tăng hoạt tính của enzim amilaza rất có ý nghĩa trong công nghiệp sản xuất bia.

Video liên quan

Chủ Đề