Theo Luật đất đai 2013 trường hợp nào Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

Trường hợp Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất là nỗi băn khoăn của nhiều người liên quan đến lĩnh vực đất đai khi được Nhà nước giao đất và liệu rằng có phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước hay không. Bài viết này sẽ trình bày trường hợp giao đất bởi Nhà nước có thu tiền sử dụng đất cũng như căn cứ để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nào nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất

Các trường hợp nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất

Công nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận [sổ đỏ] nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013;
  • Hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà không có các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013;
  • Hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 07 năm 2004.

>>>Xem thêm: Thủ Tục Giao Đất, Cho Thuê Đất Thực Hiện Dự Án Đầu Tư

Được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

Luật Đất đai 2013 có quy định tại Điều 55 về việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Các trường hợp Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất

Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

Đối với tổ chức kinh tế trong các trường hợp:

  • Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa;
  • Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở;
  • Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất.

Đối với hộ gia đình, cá nhân quy định như sau:

  • Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở;
  • Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở;
  • Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở.

>>>Xem thêm: Khởi Kiện Hành Vi Không Cấp Sổ Đất Cho Dân Có Được Không?

Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất

Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP khi:

Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với:

  • Người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
  • Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;

Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai;

  • Sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn;
  • Đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất

Theo Điều 12 Nghị định này như sau:

  • Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định được miễn
  • Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Miễn, giảm tiền theo các quy định khác của pháp luật.

>>>Xem thêm: Hướng Dẫn Làm Thủ Tục Hoán Đổi Đất Đai Đúng Luật

Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Theo Điều 108 Luật Đất đai 2013 căn cứ tính tiền sử dụng đất căn cứ theo:

  • Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
  • Mục đích sử dụng đất;
  • Bảng giá đất và giá đất cụ thể

Ngoài ra tại Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP còn quy định về giá đất tính thu tiền sử dụng đất gồm:

  • Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng;
  • Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất;
  • Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị.

>>> Xem thêm: Các Trường Hợp Phải Nộp Tiền Sử Dụng Đất Khi Cấp Sổ Đỏ

Luật sư hỗ trợ các vấn đề liên quan đến nhà đất

Tư vấn về trường hợp nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất là dịch vụ tư vấn được thực hiện bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai thông qua tổng đài trực tuyến 24/7 1900.63.63.87 hoặc quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:

Ngoài những hình thức hỗ trợ trực tuyến như trên, quý khách hàng có thể sử dụng dịch vụ tư vấn về trường hợp nào Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất cũng như cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý về đất đai có thể đến trực tiếp một trong các địa chỉ sau:

  • TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM

Công ty Luật Long Phan PMT đảm bảo cung cấp dịch vụ nhanh chóng, chính xác và hiệu quả nhất nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng.

Trên đây là bài viết tư vấn về các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề liên quan đến việc Nhà nước giao giao đất hoặc các vấn đề về đất đai có thể liên hệ thể liên hệ đến số tổng đài 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI giải đáp thắc mắc.

Pháp luật đất đai quy định rất rõ ràng về trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. An Trí Law cập nhập một số quy định để quý khách hàng có thể tham khảo như sau:

I Căn cứ để giao đất:

Theo quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định về Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy nhà nước sẽ căn cứ vào các quy định trên để tiến hành giao đất cho các trường hợp cụ thể, trong đó có trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất.

II. Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất:

Theo Điều 54 Luật đất đai năm 2013 quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất:

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;

3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

Ghi chú:

-         Quy định về Hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật đất đai.

Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a] Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b] Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a] Đất rừng phòng hộ;

b] Đất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

- Khoản 4 Điều 55 Luật đất đai:

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa nhưng nếu thuộc trường hợp giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng

-Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai:

Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm: đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động thì thuộc trường hợp nhà nước  giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Điều 159. Đất cơ sở tôn giáo

1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Giao đất không thu tiền sử dụng đất là chính sách của nhà nước đối với một số đối tượng nhất định. Để được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì các đối tượng phải đáp ứng các điều kiện theo đúng quy định của Luật đất đai.

Xem thêm: - Thủ tục sang tên sổ đỏ tại quận Tân Bình

                   - Người sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Video liên quan

Chủ Đề