Thị trường độc quyền luôn đặt giá cao hơn và cung ứng ít sản lượng hơn so với cạnh tranh hoàn hảo.

Nhưng tùy mô hình thị trường [cạnh tranh hoàn hảo hay độc quyền] doanh nghiệp sẽ có điểm tối đa hóa lợi nhuận khác nhau. 

Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Thị trường cạnh tranh [hoàn hảo] là thị trường có ba đặc tính cơ bản sau đây:

  • Có nhiều người mua và người bán trên thị trường;
  • Hàng hóa được bán bởi những người bán này về cơ bản là như nhau;
  • Doanh nghiệp được tự do gia nhập và rút lui khỏi thị trường.

Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hai yếu tố là doanh thu biên và chi phí biên. Tuy vậy, tùy mô hình thị trường [là cạnh tranh hoàn hảo hoặc độc quyền] mà doanh nghiệp sẽ có điểm tối đa hóa lợi nhuận khác nhau. Trong thị trường cạnh tranh, có thể xem xét cách doanh nghiệp xác định điểm tối đa hóa lợi nhuận thông qua sơ đồ sau:

Hình minh họa này được lấy từ nguồn: N. Gregory Mankiw [2011], Principles of Economics, 6th edition, Cengage Learning, trang 284.

Theo đó, đường chi phí của doanh nghiệp [cost curves] sẽ có ba yếu tố: 

Đường chi phí biên [The marginal-cost curve - MC] là một đường dốc lên. Đường chi phí bình quân [The average-total-cost curve - ATC] là một đường hình chữ U. Đường chi phí biên sẽ cắt ngang chi phí bình quân tại điểm tối thiểu của ATC. Hình trên cũng biểu thị một đường nằm ngang tại giá thị trường [the market price - P]. P là đường nằm ngang là bởi trong thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp là người chấp nhận giá. Mức giá đầu ra của doanh nghiệp sẽ tương ứng với tổng sản lượng mà doanh nghiệp quyết định cung ứng. Cho nên, giá sẽ bằng với doanh thu bình quân [Average revenue - AR] và doanh thu biên của nó [Marginal Revenue - MR].

Nhìn vào hình trên để tìm sản lượng đầu ra nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Hãy hình dung rằng doanh nghiệp đang sản xuất với sản lượng là Q1. Tại mức sản lượng này, doanh thu biên lớn hơn chi phí biên. Nghĩa là, nếu doanh nghiệp gia tăng sản lượng lên 1 đơn vị, thì doanh thu tăng thêm [MR1] sẽ vượt quá chi phí tăng thêm [MC1]. Lợi nhuận, bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí. Do đó, nếu doanh thu biên một khi lớn hơn chi phí biên, như tại điểm Q1, thì doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách sản xuất nhiều hơn.

Nguyên lí tương tự, khi tiến hành phân tích đối với điểm Q2. Khi đó, chi phí biên lớn hơn doanh thu biên. Nếu doanh nghiệp giảm 1 đơn vị sản lượng, chi phí tiết kiệm được [MC2] sẽ nhiều hơn doanh thu mất đi [MR2]. Theo đó, nếu doanh thu biên ít hơn chi phí biên, như tại Q2, doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách giảm sản xuất.

Vậy thì, quá trình điều chỉnh sản lượng này khi nào thì kết thúc? Hãy nhìn nhận doanh nghiệp bắt đầu với mức sản lượng thấp [như Q1] hay mức sản lượng cao [như Q2], doanh nghiệp sẽ điều chỉnh sản lượng sao cho tổng sản lượng sẽ đạt đến mức Qmax. Phân tích này rút ra ba qui tắc chung cho việc tối đa hóa lợi nhuận:

  • Nếu doanh thu biên lớn hơn chi phí biên, doanh nghiệp nên gia tăng sản lượng
  • Nếu chi phí biên lớn hơn doanh thu biên, doanh nghiệp nên giảm sản lượng
  • Tại mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa, doanh thu biên và chi phí biên là bằng nhau.

Thị trường độc quyền

Thị trường độc quyền là thị trường mà trong đó doanh nghiệp không có những đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp độc quyền sẽ có tác động đến mức giá đối với các sản phẩm mà mình sản xuất ra. Trong khi doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh là người chấp nhận giá thì doanh nghiệp độc quyền là người quyết định giá.

Điểm khác biệt cơ bản giữa một doanh nghiệp cạnh tranh và doanh nghiệp độc quyền chính là khả năng tác động đến giá của hàng hóa. Một doanh nghiệp cạnh tranh là quá nhỏ trong tương quan với thị trường mà nó đang hoạt động, cũng vì thế mà nó không có năng lực để tác động đến giá. Doanh nghiệp phải chấp nhận mức giá được quyết định bởi các điều kiện của thị trường. Ngược lại, bởi vì doanh nghiệp độc quyền là nhà sản xuất duy nhất trên thị trường, nó có thể thay đổi giá hàng hóa bằng cách điều chỉnh sản lượng mà nó cung cấp ra thị trường.

Hình minh họa này được lấy từ nguồn: N. Gregory Mankiw [2011], Principles of Economics, 6th Edition, Cengage Learning, trang 307

Hãy hình dung rằng doanh nghiệp đang sản xuất ở sản lượng là Q1. Trong trường hợp này, chi phí biên nhỏ hơn doanh thu biên. Nếu doanh nghiệp gia tăng một đơn vị sản phẩm, thì phần doanh thu tăng thêm sẽ nhiều hơn chi phí tăng thêm mà doanh nghiệp bỏ ra và như thế, lợi nhuận sẽ gia tăng. Như vậy, khi mà chi phí biên thấp hơn doanh thu biên, doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách sản xuất nhiều hơn.

Cách tiếp cận cũng tương tự, nhưng bắt đầu từ nơi có sản lượng cao, như Q2. Trong trường hợp này, chi phí biên cao hơn doanh thu biên. Nếu doanh nghiệp cắt giảm sản lượng một đơn vị, chi phí cắt giảm được sẽ nhiều hơn doanh thu bị mất đi. Cho nên, trong trường hợp chi phí biên cao hơn doanh thu biên, doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách giảm sản lượng.

Sau cùng, doanh nghiệp có thể điều chỉnh qui mô sản xuất khi lượng cung đạt đến mức Qmax, nơi mà doanh thu biên bằng chi phí biên. Như vậy, mức sản lượng mà nhà độc quyền đạt lợi nhuận tối đa được xác định bởi giao điểm của đường doanh thu biên và đường chi phí biên. Trong hình 2 thì giao điểm đó chính là điểm A.

Như trên đã đề cập, doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh cũng sẽ chọn tổng sản lượng cung ứng ra thị trường tại nơi mà doanh thu biên bằng chi phí biên. Để tối đa hoá lợi nhuận, nguyên tắc này áp dụng với cả doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh và thị trường độc quyền. Nhưng có một điểm khác biệt căn bản giữa hai mô hình thị trường cạnh tranh và độc quyền: Doanh thu biên trong thị trường cạnh tranh bằng giá, trong khi doanh thu biên trong thị trường độc quyền nhỏ hơn giá.

Vấn đề là làm thế nào để doanh nghiệp độc quyền có thể xác định được mức giá để đạt được lợi nhuận tối đa? Đường cầu sẽ trả lời cho câu hỏi này, bởi vì đường cầu liên quan đến tổng sản lượng mà người tiêu dùng sẵn lòng thanh toán để mua được sản phẩm. Như vậy, sau khi doanh nghiệp độc quyền đã xác định sản lượng bằng với doanh thu biên và chi phí biên, nó sẽ dùng đường cầu để xác định mức giá cao nhất mà nó có thể định giá đối với mức sản lượng vừa xác định. Trong hình 2 ở trên, mức giá đạt lợi nhuận tối đa là B.

Trong thị trường độc quyền, doanh nghiệp không có đường cung. Bởi, đường cung chỉ ra rằng tổng sản lượng mà doanh nghiệp sẵn sàng cung ứng tại bất cứ mức giá nào được xác định trước. Trong thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp là người chấp nhận giá, nhưng là một doanh nghiệp độc quyền thì nó là người thiết lập giá. Hầu như không có ý nghĩa gì khi hỏi tổng sản lượng mà doanh nghiệp độc quyền sản xuất tại bất kì mức giá nào bởi vì doanh nghiệp độc quyền đã thiết lập mức giá cùng lúc với việc lựa chọn sản lượng để cung cấp trên thị trường.

Bài tiếp: Lợi nhuận độc quyền và động cơ tiến hành thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Đánh giá của bạn:

Trên các thị trường đầu ra, khi theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hành vi của mọi doanh nghiệp đều giống nhau: chúng đều phải lựa chọn sản lượng sao cho chi phí biên và doanh thu biên của đơn vị sản lượng cuối cùng là bằng nhau. Tuy nhiên, hoạt động trên các dạng thị trường cụ thể, quyết định của mỗi doanh nghiệp, một mặt, bị chế ước bởi các quyết định của các doanh nghiệp đối thủ, mặt khác, ảnh hưởng theo những cách khác nhau đến hành vi của các đối thủ này. Sự tương tác lẫn nhau giữa những người tham gia trên cùng một thị trường có thể tạo nên những kết cục chung khác nhau, tùy theo tùy theo cấu trúc cụ thể của thị trường. Kết cục đó chắc chắn lại tác động trở lại đến hành vi lựa chọn của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ áp dụng nguyên tắc tổng quát về sự lựa chọn đầu ra của các doanh nghiệp để xem xét hành vi của chúng trên các cấu trúc thị trường khác nhau. Chúng ta sẽ bắt đầu từ việc khảo cứu thị trường cạnh tranh hoàn hảo, một dạng thị trường đặc biệt, dường như chỉ tồn tại trên lý thuyết, song lại giúp chúng ta có được một khuôn mẫu chung để nắm bắt được sự vận hành của các dạng thị trường khác nhau.

I. Thị trường và phân loại thị trường

1. Khái niệm

– Khái niệm theo nghĩa rộng: Thị trường là sự biểu thị quá trình mà nhờ đó các quyết định của hộ gia đình về việc tiêu dùng các hàng hóa khác nhau, các quyết định của hãng về việc sản xuất cái gì và như thế nào, các quyết định của công nhân về làm việc bao lâu và cho ai được điều hòa bởi sự điều chỉnh giá.

– Khái niệm khác: Thị trường là một tập hợp các thỏa thuận mà thông qua đó người bán và người mua tác động qua lại với nhau để trao đổi một cái gì đó khan hiếm.

2. Phân loại

Các nhà kinh tế học phân loại thị trường dựa trên cấu trúc thị trường. Cấu trúc thị trường là những đặc tính thị trường quyết định môi trường kinh tế mà ở đó một doanh nghiệp hoạt động bao gồm:

– Số lượng và quy mô của các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường;

– Mức độ khác biệt của sản phẩm giữa các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau;

– Khả năng xuất hiện thêm những doanh nghiệp mới trên thị trường khi các doanh nghiệp hiện thời đang làm ăn có lãi.

II. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

1. Khái niệm

Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường có vô số người bán và sản phẩm bán ra trên thị trường giống nhau cả về tính năng kỹ thuật và dịch vụ.

2. Đặc điểm

– Ngành phải có vô số hãng, sản lượng mỗi hãng chiếm rất nhỏ trong sản lượng chung của cả ngành;

– Sản phẩm phải được tiêu chuẩn hóa: giống hệt nhau;

– Thông tin kinh tế phải là hoàn hảo, người mua và người bán đều có đầy đủ thông tin về sản phẩm;

– Các hãng được tự do gia nhập và rút lui khỏi thị trường;

– Hãng cạnh tranh hoàn hảo không áp dụng các biện pháp cạnh tranh phi giá;

– Sức mạnh thị trường của người bán bằng không.

3. Đường cầu, đường doanh thu cận biên của hãng cạnh tranh hoàn hảo

3.1. Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo

– Hãng cạnh tranh hoàn hảo là người chấp nhận giá chứ không phải người đặt giá nên hãng cạnh tranh hoàn hảo gặp phải tình huống cầu co giãn tuyệt đối với chuỗi sản lượng mà hãng có thể cung.

– Đối với ngành – tất cả các hãng cùng sản xuất một loại sản phẩm xác định – sản lượng các lớn thì phải chấp nhận giá càng thấp nên đường cầu của ngành là đường dốc xuống từ trái qua phải.

3.2. Đường doanh thu cận biên của hãng cạnh tranh hoàn hảo

Tổng doanh thu [ký hiệu là TR] là tổng số tiền hãng nhận được từ việc bán sản phẩm. Vì hãng là người chấp nhận giá nên đường tổng doanh thu của hãng là một đường dốc lên.

Doanh thu bình quân [ký hiệu là AR] là tổng doanh thu trên đơn vị sản phẩm bán được. Vì hãng gặp đường cầu co giãn hoàn toàn nên biểu cầu của hãng là biểu doanh thu bình quân. Đường doanh thu bình quân của hãng là đường nằm ngang trùng với đường cầu của hãng.

Doanh thu cận biên [ký hiệu là MR] là doanh thu thu thêm được từ việc bán thêm một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh tranh hoàn hảo, mỗi sản phẩm bán thêm đóng góp cho tổng doanh thu một phần đúng bằng giá. Như vậy, đường cầu trùng với đường doanh thu cận biên MR.

4. Giá, sản lượng và lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn hảo

Để tối đa hoá lợi nhuận, một hãng bất kỳ sẽ sản xuất tại mức sản lượng có MR=MC. Hãng cạnh tranh hoàn hảo có P=MR, do đó hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại mức sản lượng Q* có P=MC.

Mọi mức sản lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn Q* đều không mang lại lợi nhuận tối đa cho hãng.

– Với mức sản lượng Q1< Q*, doanh thu biên MR của hãng lớn hơn chi phí biên MC, hãng sẽ bị mất phần lợi nhuận là diện tích EAB [S1]. Đây là

phần lợi nhuận đáng lẽ hãng được hưởng nếu sản xuất ở Q*

– Với mức sản lượng Q2 > Q*, chi phí biên MC của hãng lớn hơn doanh thu biên MR, hãng bị lỗ phần diện tích EMN
[S2]. Đây là phần lợi nhuận đáng lẽ hãng không bị mất nếu sản xuất ở Q*.

* Như vậy Q* là mức sản lượng mang lại lợi nhuận tối đa.

5. Điểm hoà vốn, điểm tiếp tục sản xuất, điểm đóng cửa sản xuất

+ P=ATCmin

TR=TC= Diện tích OP*EQ* do đó lợi nhuận kinh tế của hãng bằng 0, hãng hoà vốn. Khi đó, mức giá hoà vốn được xác định là giao điểm của P, MC và ATCmin.

+ P Diện tích P*ABE. Trong ngắn hạn, hãng nên tiếp tục sản xuất để bù đắp chi phí cố định.

+ P≤ AVCmin

+ P= AVCmin

TR=diện tích OP*EQ*, TC=diện tích OABQ*

TC>TR: hãng bị lỗ một khoản P*ABE; AVC=EQ* VC=OP*EQ* ;AFC=BE FC=P*ABE=khoản lỗ.

Trong trường hợp này không có sự khác biệt giữa việc hãng tiếp tục sản xuất hay đóng cửa sản xuất. Tuy nhiên hãng có thể tiếp tục sản xuất để chờ đón cơ hội kinh doanh tốt hơn trong tương lai. Giao điểm của AVCmin, MC và P được gọi là mức giá đóng cửa.

Nhận xét:

  • Nếu khoản lỗ nhỏ hơn hoặc bằng chi phí cố định: hãng nên tiếp tục sản xuất.
  • Nếu khoản lỗ lớn hơn chi phí cố định: hãng nên đóng cửa sản xuất.

+ P< AVCmin : Hãng nên đóng cửa sản xuất

6. Đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo

Đường cung phản ánh mức sản lượng của doanh nghiệp tại các mức giá. Hãng cạnh tranh hoàn hảo có P=MC, do đó thông qua MC với mỗi mức giá sẽ xác định được một mức sản lượng tương ứng. Do đó MC chính là đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo. Tuy nhiên hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ ngừng sản xuất khi P ATC

– Hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0 khi P = ATC

– Hãng bị thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản xuất khi AVC ≤ P < ATC

– Hãng ngừng sản xuất khi P < AVC

4.2. Quy tắc đặt giá

Hãng độc quyền để tối đa hóa lợi nhuận luôn sản xuất tại mức sản lượng mà tại đó: MR = MC

KL: Hãng độc quyền luôn đặt giá cho sản phẩm của mình lớn hơn chi phí cận biên [P > MC].

5. Đường cung của doanh nghiệp độc quyền

Thị trường độc quyền không có đường cung vì biết giá không thể xác định được sản lượng trực tiếp từ đường chi phí cận biên của nhà độc quyền. Mức sản lượng mà nhà độc quyền bán phụ thuộc vào chi phí cận biên và vào dạng của đường cầu.

6. Sức mạnh độc quyền

– Đối với hãng cạnh tranh hoàn toàn, giá bán bằng chi phí cận biên

– Đối với hãng có sức mạnh độc quyền, giá bán lớn hơn chi phí biên

Để đo lường sức mạnh độc quyền, chúng ta phải xem xét mức chênh lệch giữa giá bán và chi phí cận biên.

Hệ số Lerner càng lớn thì sức mạnh độc quyền càng lớn

Nếu đường cầu của hãng càng kém co dãn thì hãng càng có sức mạnh độc quyền và ngược lại.

+ Điều này không có nghĩa rằng hãng độc quyền kinh doanh tại miền cầu kém co dãn.

+ Hãng độc quyền luôn quyết định sản lượng ở miền cầu co dãn.

Vì hãng độc quyền thuần túy luôn quyết định sản xuất ở mức giá

* Độc quyền gây ra mất không cho xã hội

7. Phân biệt giá

7.1. Phân biệt giá cấp 1 [Phân biệt giá hoàn hảo]

  • Nhà độc quyền đặt giá cho sản phẩm bằng đúng mức giá người tiêu dùng định trả. => CS = 0

[Phân biệt giá hoàn hảo]

* Điều kiện thực hiện:

– Nhà độc quyền có điều kiện tiếp xúc riêng với từng khách hàng – Sản phẩm không thể trao đi đổi lại giữa những người tiêu dùng

VD: Phí tư vấn, phí dịch vụ [thu nhiều của người giàu và thu ít của người nghèo]

7.2. Phân biệt giá cấp 2

– Nhà độc quyền chia hàng hóa thành từng khối và đặt giá khác nhau cho các khối này theo nguyên tắc dùng càng nhiều càng rẻ.

– Chỉ áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp đạt được hiệu suất theo quy mô.

– Cả người bán và người mua [mua nhiều] đều được lợi.

7.3. Phân biệt giá cấp 3

Nhà độc quyền đặt giá khác nhau cho các nhóm khách hàng khác nhau căn cứ vào nhu cầu của họ với sản phẩm.

7.4. Phân biệt giá theo thời kỳ

– Nhà độc quyền đặt giá khác nhau cho các khách hàng căn cứ vào nhu cầu của họ về thời gian dùng sản phẩm

– Đường MC song song với trục hoành

7.5. Phân biệt giá theo thời điểm

– Nhà độc quyền đặt giá khác nhau cho người tiêu dùng tùy theo đó là lúc thông thường hay lúc cao điểm: đặt giá thấp lúc thông thường và đặt giá cao lúc cao điểm.

– VD: Giá vé xem phim ban ngày và buổi tối, ngày thường với T7, CN, ngày lễ.

7.6. Phân biệt giá hai phần

Nhà độc quyền chia phần thanh toán của khách hàng làm 2 phần:

– Phí mua quyền sử dụng hàng hóa

– Phí sử dụng hàng hóa

VD: Vào công viên, khách hàng phải mua vé vào cửa và chơi trò chơi gì phải trả tiền cho trò chơi đó.

7.7. Bán kèm

Nhà độc quyền bán kèm một hàng hóa có chất lượng tốt với một hàng hóa có chất lượng không tốt sao cho tổng giá của hai hàng hóa nhỏ hơn giá của hai thành phần.

VD: Tiger Cup 98 tổ chức tại Việt Nam, BTC biết chắc chắn khán giả sẽ đến cổ vũ đội tuyển VN rất đông nhưng những trận khác thì sẽ ít. Do đó, tại vòng bảng, BTC quyết định xếp cho VN đá trận sau và bán kèm vé trận đấu trước trận VN với trận VN. Như vậy, doanh thu của BTC vừa tăng lên và khán giả đến sân cũng đông hơn.

7.8. Bán trói buộc

Là hình thức bán kèm nhưng bắt buộc người tiêu dùng phải mua.

VD: Điện cung cấp điện cho các hộ gia đình và bắt buộc các hộ gia đình phải dùng đồng hồ chỉ số công tơ và dây điện của hãng.

IV. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo

1. Thị trường cạnh tranh độc quyền

1.1. Khái niệm

Thị trường cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều người bán những sản phẩm có thể thay thế gần gũi, nhưng không phải là hoàn hảo và được phân biệt bằng sự dị biệt hoá sản phẩm, mỗi hãng chỉ có khả năng kiểm soát được giá cả, sản phẩm của hãng mình.

VD: đồ uống, mỹ phẩm, nước gội đầu,…

1.2. Đặc điểm

– Đặc điểm giống cạnh tranh

* Có nhiều người mua và bán

* Rào cản gia nhập thị trường thấp, việc ra nhập hay rút khỏi thị trường là tương đối dễ.

– Đặc điểm giống độc quyền

* Sản phẩm có sự dị biệt hóa, hình thức cạnh tranh chủ yếu là quảng cáo để dị biệt hoá sản phẩm của mình, hậu mãi,…

=> chút ít sức mạnh thị trường => P > MC

* Đường cầu nghiêng xuống về phía phải

* MR < D [trừ điểm đầu tiên]

* P=aQ+b=>MR=2aQ+b

1.3. Giá, sản lượng và lợi nhuận của hãng cạnh tranh độc quyền

1.3.1. Đường cầu của hãng cạnh tranh độc quyền Đường cầu về sản phẩm của hãng cạnh tranh độc quyền khác đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo và hãng độc quyền thuần túy ở hệ số co giãn ở các điểm khác nhau trên đường cầu.

1.3.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền

Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận là MR = MC. Doanh nghiệp sẽ đóng cửa khi giá thấp hơn chi phí trung bình.

Do sản phẩm có sự khác biệt nên hãng cạnh tranh độc quyền có đường cầu dốc xuống

– Mức giá bán của hãng lớn hơn chi phí cận biên

– Nguyên tắc đặt giá tương tự như đối với độc quyền thuần túy

1.3.3. Quyết định sản xuất

1.4. Cạnh tranh độc quyền và hiệu quả kinh tế

+ Với thị trường cạnh tranh hoàn hảo:

– Mức giá bằng chi phí cận biên

– Trạng thái cân bằng dài hạn đạt được ở mức chi phí tối thiểu P = LACmin

+ Với thị trường cạnh tranh độc quyền:

– Mức giá lớn hơn chi phí cận biên nên gây ra tổn thất xã hội [phúc lợi xã hội bị giảm]

– Các hãng cạnh tranh độc quyền hoạt động với công suất thừa

+ Sản lượng thấp hơn mức sản lượng có chi phí bình quân nhỏ nhất

– Ưu điểm: đa dạng hóa sản phẩm

Do đường cầu dốc xuống nên điểm cân bằng dài hạn nằm phía bên trái điểm LACmin, mức chi phí chưa phải thấp nhất.

2. Thị trường độc quyền tập đoàn

2.1. Khái niệm

Độc quyền tập đoàn là thị trường chỉ có một số hãng sản xuất và bán sản phẩm. Các sản phẩm giống nhau gọi là độc quyền tập đoàn thuần tuý, sản phẩm khác nhau gọi là độc quyền tập đoàn phân biệt. Phân loại:

+ Độc quyền tập đoàn thuần tuý: sản xuất sản phẩm giống nhau. VD: điện thắp sáng, dịch vụ chuyển phát thư của bưu điện,…

+ Độc quyền tập đoàn phân biệt: sản xuất sản phẩm khác nhau VD: ô tô, xe máy,…

2.2. Đặc điểm

* Có 1 số hãng trên thị trường nhưng có qui mô rất lớn;

* Các hãng phụ thuộc lẫn nhau, một hãng ra quyết định phải cân nhắc phản ứng của các đối thủ [phản ứng nhanh qua giá hoặc phản ứng chậm bằng việc đưa ra sản phẩm mới;

* Hàng rào ra nhập rất cao nên sự gia nhập ngành là rất khó thông qua: tính kinh tế theo qui mô, bản quyền hoặc bị các hãng cũ liên kết “trả đũa”;

* Thông tin thiếu nhiều.

2.3. Quyết định sản xuất

– Cân bằng NASH

Nguyên tắc

+ Cân bằng Nash là cân bằng không hợp tác;

+ Mỗi hãng luôn chọn cho mình hành động tốt nhất có thể;

+ Mỗi khi ra quyết định luôn tính đến hành động của đối phương;

+ Coi đối thủ cũng thông minh như mình và hành động như mình.

2.4. Lý thuyết trò chơi: Xem chi tiết trong bài Lý thuyết trò chơi [Rất thú vị]

2.5. Thị trường độc quyền có liên minh

2.6. Thị trường độc quyền không có liên minh

– Cạnh tranh qua giá:

– Mô hình dẫn đạo giá:

– Mô hình đường cầu gãy

Theo Wikipedia. Kinh tế vi mô [Bộ GD-ĐT, ĐH Kinh Tế, ĐH Ngoại Thương], Samuelson & Nordhaus [Kinh  tế học 1995]; Mankiw GS KTH ĐH harvard [Nguyên lý kinh tế].

Cạnh tranh độc quyềnCung cầu thị trườngDoanh Nghiệp

Video liên quan

Chủ Đề