Thu nhập vãng lai bao nhiêu bị khấu trừ thuế năm 2024
Theo ông Minh tham khảo hướng dẫn tại Công văn số 883/TCT-DNNCN năm 2022, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Show Ông Minh hỏi, ông không quyết toán phần thu nhập 25 triệu đồng đã khẩu trừ 10% thuế TNCN tại nguồn mà chỉ quyết toán phần thu nhập còn lại có được không? Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế: "Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế … 6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau: … d) Thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau: … d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau: … Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây: Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;…". Theo hướng dẫn của Cục Thuế TP. Hà Nội tại Công văn số 13762/CTIN-HKDCN ngày 22/3/2023 về quyết toán thuế TNCN năm 2022; Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ông Minh ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai này. Trường hợp ông trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì cá nhân phải tổng hợp thu nhập cả năm để thực hiện quyết toán thuế TNCN. Thu nhập vãng lai được xem khoản thu nhập không cố định, không thường xuyên của người lao động (NLĐ). Nhiều người thắc mắc thu nhập vãng lai là gì? Làm sao để xác định thuế thu nhập vãng lai? Trong nội dung bài viết sau đây của iHOADON sẽ giúp các bạn tìm hiểu vấn đề này một cách chi tiết nhất. Mời các bạn cùng theo dõi. 1. Thu nhập vãng lai là gì?Thu nhập vãng lai là gì? Thu nhập vãng lai (tiếng Anh là Current income) là toàn bộ những khoản thu nhập tiền công, tiền lương không thông qua hợp đồng lao động (HĐLĐ), không mang tính chất thường xuyên. Những khoản thu nhập chịu thuế được quy định tại Điều 2, Thông tư 11/2013/TT-BTC, bao gồm: Tiền thù lao nhận được ở các hình thức tiền hoa hồng bán hàng hóa, tiền môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tham gia các dự án, đề án, tiền nhuận bút, tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao; các loại tiền dịch vụ quảng cáo và các loại tiền dịch vụ, thù lao khác. 2. Quy định về cách tính thuế thu nhập vãng laiCăn cứ Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, các cá nhân, tổ chức trả tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% thuế trên mức thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Quy định về cách tính thuế thu nhập vãng lai Ngoài ra, một số lao động chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất từ nguồn thu vãng lai. Do đó, những trường hợp đủ các điều kiện sau đây sẽ không bị khấu trừ thuế bao gồm:
Nếu đáp ứng được các điều kiện này, cá nhân tải mẫu 02/CK-TNCN và nộp cho nơi trả thu nhập để tạm thời không bị khấu trừ 10% thuế tại nguồn. Căn cứ vào bản cam kết, cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập không khấu trừ thuế. Doanh nghiệp tổng hợp danh sách và thu nhập của các cá nhân không phải khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế khi kết thúc năm tính thuế. Lưu ý: Cá nhân làm cam kết cần chịu trách nhiệm về bản cam kết, nếu phát hiện sai sót, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. 3. Một số đặc điểm về thuế thu nhập vãng laiMột số đặc điểm về thuế thu nhập vãng lai - Trường hợp được ủy quyền quyết toán thay khi có thu nhập vãng lai Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán thu nhập từ tiền lương, tiền công cho NLĐ được quyết toán thuế khi NLĐ ủy quyền trong những trường hợp sau đây:
- Mức phạt đối với cá nhân không nộp thuế thu nhập vãng lai Trường hợp NLĐ có hành vi khai thuế không đúng hoặc trốn thuế sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt. Mức phạt nặng hay nhẹ tùy theo tính chất của hành vi. Theo đó, mức phạt hành vi vi phạm hành chính thuế là 0,05%/ngày số thuế chậm nộp. Số tiền thuế nộp phạt tính từ ngày kế tiếp của ngày hết hạn nộp thuế cho đến ngày thực hiện hoàn thành số tiền thuế nộp chậm bao gồm ngày lễ, các ngày cuối tuần. - Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập vãng lai Để có thể quyết toán thuế thu nhập vãng lai trong một kỳ tính thuế, NLĐ chuẩn bị những loại thủ tục như sau:
Khi đã chuẩn bị đầy đủ thủ tục, NLĐ nộp hồ sơ quyết toán thuế theo 2 cách:
- Cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ quyết toán thuế Theo Khoản 2, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định nơi có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế bao gồm: + Cục thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có nguồn thu nhập trực tiếp. + Những trường hợp cá nhân NLĐ có 2 nguồn thu nhập trở lên thì nơi nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
Bài viết trên đây đã cung cấp cho các bạn những thông tin cần biết về thu nhập vãng lai. Hy vọng rằng bài viết này hữu ích với bạn đọc. |