Thuốc tiêm adrenalin là gì

[Rx] THUỐC BÁN THEO ĐƠN GMP - WHO.

ĐỂ THUỐC XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM.

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC TRƯỚC KHI DÙNG.

THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SĨ.

NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ.

Dung dịch tiêm ADRENALIN 1mg/1ml.

TRÌNH BÀY

Hộp 10 ống, 100 ống thuốc tiêm 1ml.

CÔNG THỨC: Cho 1 ống thuốc tiêm

Adrenalin [dưới dang Adrenalin acid tartrat]............. 1 mg.

Tá dược [Natri clorid, Natri metabisulfit, Acid hydrocloric, Nước cất pha tiêm].................. vừa đủ 1 ml.

CÁC ĐẶC TÍNH TÁC DỤNG

Các đặc tính dược lực học

Adrenalin là thuốc tác dụng trực tiếp hệ giao cảm, kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta, nhưng tác dụng lên thụ thể beta mạnh hơn thụ thể alpha.

Trên tim mạch, adrenalin có tác dụng làm tăng tần số và tăng lực co bóp cơ tim; làm tăng thể tích tâm thu và mức tiêu thụ oxy của cơ tim, tăng lưu lượng mạch vành, tăng sức cản ngoại vi gây tăng huyết áp tâm thu.

Trên bộ máy hô hấp, adrenalin kích thích hô hấp nhẹ, gây giãn phế quản mạnh, nhưng lại làm dịch tiết phế quản quánh hơn.

Trên hệ tiêu hóa, adrenalin gây giảm trương lực và giảm bài tiết của ruột, làm tăng lưu lượng máu tạng.

Trên hệ tiết niệu - sinh dục, adrenalin làm giảm mạnh lưu lượng máu thận [có thể tới 40%], nhưng mức lọc cầu thận ít bị thay đổi; làm giảm trương lực bàng quang nhưng lại làm tăng trương lực bằng cơ trơn, nên có thể dẫn đến đái khó.

Adrenalin ức chế cơn co tử cung của phụ nữ mang thai.

Trên chuyển hóa, adrenalin gây giảm tiết insulin, tăng tiết glucagon và tăng tốc độ phân giải glycogen dẫn đến tăng đường huyết; gây tăng hoạt tính của renin, tăng nồng độ acid béo tự do và kali trong huyết tương.

Các đặc tính dược động học

Phần lớn adrenalin vào tuần hoàn đều bị bất hoạt rất nhanh do được nhập vào tế bào thần kinh, do khuếch tán và do enzym phân giải ở gan và ở các mô [enzym catechol-O-methyltransferase và enzyme monoamin oxidase].

Các sản phẩm chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.

CHỈ ĐỊNH

Chỉ định và sử dụng Adrenalin phải do các bác sỹ có kinh nghiệm thực hiện.

Hồi sức tim phổi.

Cấp cứu choáng phản vệ và choáng dạng phản vệ [có giãn mạch hệ thống và cung lượng tim thấp].

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Tiêm bắp, tiêm dưới da.

Dùng theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.

Liều thông thường 1mg/lần. Tối đa 2mg/24h.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh bị gây mê bằng cyclopropan, halothan hay các thuốc mê nhóm halothan vì có thể gây ra rung thất.

Người bị bệnh cường giáp chưa được điều trị ổn định.

Người bệnh bị bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp.

Người bệnh bí đái do tắc nghẽn.

Người bệnh bị giôcôm góc hẹp, người bệnh có nguy cơ bị giôcôm góc đóng.

THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

Cấm tuyệt đối tiêm adrenalin chưa được pha loãng vào tĩnh mạch.

Người bệnh quá nhạy cảm với adrenalin, nhất là người bị cường giáp.

Người bệnh mắc các bệnh tim mạch [thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp hay nhịp nhanh, bệnh mạch máu có tắc nghẽn [xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, phình động mạch]. Đau ngực ở người bệnh đã có cơn đau thắt ngực.

Người bị đái tháo đường hay người bị glôcôm góc hẹp.

Người bệnh đang dùng glycosid tim, quinidin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Thường gặp, ADR> 1/100

Toàn thân: Nhức đầu, mệt mỏi, đổ mồ hôi.

Tim mạch: Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, hồi hộp.

Thần kinh: Run, lo âu, chóng mặt.

Tiêu hóa: Tiết nhiều nước bọt.

Ít gặp, 1⁄1000

Tim mạch: Loạn nhịp thất.

Tiêu hóa: Kém ăn, buồn nôn, nôn.

Thần kinh: Sợ hãi, bồn chồn, mất ngủ, dễ kích thích.

Tiết niệu sinh dục: Đái khó, bí đái.

Hô hấp: Khó thở

Hiếm gặp, ADR< 1/1000

Tim mạch: Xuất huyết não, phù phổi [do tăng huyết áp], hoại thư [do co mạch], loạn nhịp tim, đau thắt ngực, tụt huyết áp, chóng mặt hoa mắt, ngất xỉu, ngừng tim, hoại tử mô [do adrenalin thoát ra ngoài mạch máu khi tiêm].

Thần kinh: Lú lẫn, rối loạn tâm thần.

Chuyển hóa: Rối loạn chuyển hóa, nhất là chuyển hóa glucose.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Adrenalin và các thuốc chẹn beta: Tác dụng làm tăng huyết áp của adrenalin tăng lên một cách đáng kể ở người bệnh dùng thuốc chẹn beta không chọn lọc như propranolol. Có thể xảy ra phản ứng tăng huyết áp và/hoặc chậm nhịp tIm đáng kể, nguy hiểm tới tính mạng.

Adrenalin và các thuốc ức chế monoamin oxidase [MAO]: Tác dụng làm tăng huyết áp của adrenalin có thể không thay đổi hoặc chỉ thay đổi ít ở người bệnh có dùng thuốc ức chế MAO.

Adrenalin và các thuốc gây mê: Người bệnh bị gây mê bằng các thuốc mê bay hơi [cyclopropan, enfluran, halothan, isofluran, fluroxen, methoxyfluran, diethyl ether] có nguy cơ bị loạn nhịp tim nếu dùng adrenalin, trừ khi với liều rất nhỏ.

Adrenalin và các alkaloid của Rauwolfia: Khi có các alkaloid của Rauwoffia thì tác dụng tăng huyết áp của adrenalin hơi tăng lên.

Adrenalin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng: Người bệnh được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm ba vòng có đáp ứng rất mạnh khi được tiêm adrenalin [tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim...]. Ngay các thuốc gây tê tại chỗ có adrenlin cũng không nên dùng cho những người bệnh này.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Phụ nữ có thai

Adrenalin đi qua nhau thai và vào vòng tuần hoàn thai nhi với một lượng rất ít. Người ta cho rằng nó có tác dụng gây dị dạng thai nhi ở người.

Phụ nữ cho con bú

Adrenalin được coi là an toàn đối với người cho con bú.

TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE HOẶC VẬN HÀNH MÁY MÓC

Không có tài liệu.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Do các tác dụng có hại của adrenalin tồn tại rất ngắn vì adrenalin bị khử hoạt rất nhanh trong cơ thể, nên việc điều trị các phản ứng ngộ độc ở người bệnh nhạy cảm với thuốc hay do dùng quá liều chủ yếu là điều trị hỗ trợ. Tiêm ngay thuốc có tác dụng chẹn alpha [phentolamin], sau dé tiêm thuốc có tác dụng chẹn beta [propranolol] để chống lại các tác dụng gây co mạch và loạn nhịp của adrenalin. Có thể dùng thuốc có tác dụng gây giãn mạch nhanh [glycerin trinitrat].

HẠN DÙNG

24 tháng kể từ ngày sản xuất

Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì .

BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Adrenaline được đánh giá là một trong những loại thuốc cấp cứu và giải độc được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Vậy loại thuốc này có những tác dụng gì, liều dùng ra sao, cần phải lưu ý những gì khi sử dụng? Thông tin trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này.

1. Thuốc Adrenaline là gì?

Adrenaline còn có tên gọi khác là Epinephrine. Đây thực chất là một loại hormone được giải phóng từ tuyến thượng thận. Thuốc được phóng thích vào máu và có vai trò phục vụ như các chất trung gian hóa học, bên cạnh đó truyền tải xung thần kinh cho các bộ phận, cơ quan khác nhau trong cơ thể.

Adrenaline là một loại hormone được giải phóng từ tuyến thượng thận.

2. Tác dụng điều trị bệnh của thuốc Adrenaline

Trước hết, bạn cần hiểu đây là một loại hormone được tiết ra từ tuyến thượng thận khi chúng ta sợ hãi, tức giận, khi nhịp tim đập nhanh hơn, hoặc khi cơ thể đang chuẩn bị phải phản ứng với một tình huống nguy hiểm nào đó.

Quá trình tiết ra loại hormone này chỉ kéo dài khoảng 2 phút. Khi những cảm xúc căng thẳng nói trên của chúng ta ngưng lại thì loại hormone này cũng không còn được tiết ra nữa.

Khi được phóng thích vào cơ thể chúng ta, đồng thời kết hợp với Adrenergic, nó sẽ dẫn đến một số thay đổi nhất định về chuyển hóa. Trong đó là ức chế bài tiết insulin, kích thích glycogenolysis tự tan trong gan, thúc đẩy tiết glucagon bởi tuyến tụy,… cùng với đó là một số thay đổi như tăng lượng đường trong máu, tăng nhịp tim,…

Loại thuốc này thường được sử dụng trong trường hợp cấp cứu sốc phản vệ.

Khi kết hợp với Noradrenaline, Adrenaline sẽ kích thích để tăng lượng oxy cung cấp cho não và các cơ. Bên cạnh đó, nó cũng giúp làm giãn nở đồng tử và dùng trong những trường hợp cấp cứu sốc phản vệ.

Loại thuốc này cũng được chỉ định dùng để khắc phục các hiện tượng dị ứng nguy hiểm có thể kể đến như: sưng miệng, lưỡi, môi, chóng mặt hay khó thở. Bên cạnh đó, loại thuốc này còn có tác dụng làm giãn đường hô hấp, nói cách khác, khi sử dụng loại thuốc này, cơ thể sẽ được hấp thụ nhiều oxy hơn.

Lưu ý: Các bác sĩ thường chỉ định trong những trường hợp khẩn cấp, liều dùng ban đầu là 1mg. Khi mũi tiêm đầu tiên không có hiệu quả như mong muốn, các bác sĩ sẽ có thể chỉ định tiêm thêm nhiều mũi khác, nhưng khoảng cách mỗi mũi phải tối thiểu là 15 phút.

Lúc này, tác dụng chính của thuốc chính là trợ tim, nghĩa là kích thích chuyển máu về tim. Thông thường, các trường hợp cấp cứu sốc phản vệ, suy tim, hay ngừng tim, sẽ được chỉ định dùng thuốc.

3. Cách sử dụng thuốc adrenaline

Nguyên tắc quan trọng mà tất cả chúng ta phải áp dụng khi sử dụng các loại thuốc đó là tuân thủ theo chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa. Không được tự ý kéo dài thời gian sử dụng thuốc hoặc điều chỉnh liều lượng thuốc nếu không có chỉ định của bác sĩ.

Nếu là những trường hợp cấp bách như điều trị các dị ứng nghiêm trọng, bệnh nhân phải được các bác sĩ điều trị trực tiếp tiêm thuốc tại bệnh viện để được đảm bảo an toàn và đảm bảo hiệu quả tốt nhất. Khi chưa hiểu rõ nguyên tắc, không nên tự ý sử dụng thuốc.

Mỗi trường hợp sẽ được chỉ định liều dùng khác nhau phụ thuộc vào độ tuổi, mức độ bệnh. Chẳng hạn, liều lượng thuốc của người lớn sẽ không thể giống với liều lượng dùng của trẻ em.

Không tự ý sử dụng thuốc.

Để bảo quản loại thuốc này, cần phải để thuốc trong nhiệt độ phòng, tránh những nơi có độ ẩm cao và tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng. Nếu để thuốc trong nhiệt độ quá thấp, thuốc sẽ bị mất công dụng.

Lưu ý: Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em. Không sử dụng thuốc đã quá hạn và loại bỏ đúng cách theo hướng dẫn của nhân viên y tế và nhân viên môi trường. Vì nếu, tiêu hủy thuốc hết hạn ra ngoài môi trường sẽ ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của dân cư xung quanh khu vực đó.

4. Tác dụng phụ của thuốc Adrenaline

Mỗi loại thuốc luôn có những tác dụng phụ không tránh khỏi. Chính bởi vậy, chúng ta không được tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để tránh những biến chứng không đáng có. Hãy lắng nghe và tuân thủ theo đơn thuốc và hướng dẫn chi tiết của bác sĩ trong quá trình điều trị bệnh.

Dưới đây là một số tác dụng phụ mà thuốc Adrenaline có thể gây ra:

  • Cảm giác hồi hộp, bồn chồn, lo lắng

  • Đổ mồ hôi

  • Đau đầu, chóng mặt

  • Da xanh

  • Nôn và buồn nôn

  • Một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn, bao gồm: Tức ngực, thở khó,… Các bác sĩ khuyến cáo nếu gặp phải những tác dụng phụ nguy hiểm này, bạn cần phải dừng thuốc và đến khám kịp thời để bác sĩ đưa ra những phương pháp khắc phục hiệu quả.

5. Chống chỉ định với adrenaline

Những bệnh nhân nằm trong danh sách dưới đây không nên sử dụng thuốc:

  • Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc

  • Trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai,… cần phải cẩn trọng hơn khi sử dụng thuốc.

  • Những trường hợp mắc bệnh parkiston, tiểu đường cần phải cân nhắc trước khi sử dụng loại thuốc này vì nó có thể làm tăng lượng đường với bệnh nhân tiểu đường và khó kiểm soát với bệnh nhân parkiston.

  • Trường hợp đã phẫu thuật mắt sẽ nhạy cảm hơn khi dùng thuốc

  • Các trường hợp mắc bệnh hen suyễn, bệnh về tuyến giáp, bệnh cao huyết áp, bệnh tim,…cần phải báo với bác sĩ để được sử dụng liều lượng hợp lý.

Lưu ý: Cần tiêm thuốc đúng vị trí, đặc biệt không được tiêm vào mông, hay các đầu ngón tay, ngón chân vì thuốc có thể gây mất máu, tổn thương nghiêm trọng khác, hoặc thậm chí là hoại tử.

Cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Trên đây, là những thông tin về thuốc Adrenaline mà bạn cần biết. Tuy nhiên, các thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn cần phải thăm khám và được bác sĩ kê đơn, thuốc mới có thể phát huy tác dụng tốt và hạn chế được những tác dụng phụ không mong muốn.

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một địa chỉ y tế uy tín dành cho bạn khi gặp phải bất cứ vấn đề gì liên quan tới sức khỏe. Bệnh viện là nơi quy tụ nhiều bác sĩ đầu ngành với trang thiết bị hiện đại vì thế, chất lượng khám chữa bệnh luôn được đảm bảo. Bạn có thể gọi tới số 1900 56 56 56 để được tư vấn hoặc đặt lịch khám sớm.

Video liên quan

Chủ Đề