Tiêu chí đánh giá bài thực hành

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Tóm tắt nội dung tài liệu

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017

XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
THỰC NGHIỆM DỰA TRÊN THÍ NGHIỆM TỰ TẠO
BUILDING THE ASSESSMENT CRITERIA OF EXPERIMENTAL CAPACITY
BASED ON SELF-CREATED EXPERIMENTS
Nguyễn Hoàng Anh1

Tóm tắt – Năng lực thực nghiệm là một trong
những năng lực chuyên biệt, quan trọng cần được
hình thành và phát triển trong quá trình dạy học
vật lí. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày
cách thức sử dụng thí nghiệm tự tạo đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng
lực thực nghiệm của học sinh trong dạy học vật
lí ở trường phổ thông.
Từ khóa: năng lực, năng lực thực nghiệm,
dạy học phát triển năng lực.

điểm dạy học này là phải dạy cho học sinh [HS]
“có thể làm được cái gì từ cái đã biết” chứ không
phải dạy cho HS “biết cái gì”.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, do đó
việc sử dụng thí nghiệm vật lí nói chung và thí
nghiệm tự tạo [TNTT] nói riêng là điều kiện để
hình thành và phát triển năng lực [NL] cho HS,
đặc biệt là năng lực thực nghiệm [NLTN]. Trong
những năm gần đây, việc thiết kế, chế tạo và sử
dụng TNTT vào tổ chức dạy học đã được các
tác giả [2], [3], [4] quan tâm nghiên cứu. Các
nghiên cứu đó đã trình bày rất chi tiết cách chế
tạo dụng cụ TN, tiến hành thí nghiệm cũng như
cách thức sử dụng các TNTT đó trong dạy học
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
như: tạo tình huống có vấn đề, vận dụng kiến
thức mới vào giải thích hiện tượng. Tuy nhiên,
các tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đến việc
tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong
học tập mà chưa quan tâm đến việc hình thành và
phát triển NLTN cho HS thông qua TNTT. Bên
cạnh đó, việc sử dụng TNTT trong quá trình dạy
học là điều kiện rất thuận lợi cho việc hình thành
cũng như phát triển NLTN cho HS. Chính vì vậy,
trong bài báo này, chúng tôi trình bày cách thức
sử dụng TNTT để đánh giá kết quả học tập của
HS theo định hướng phát triển NLTN.

Abstract – Experimental competency is one of
the specialized capabilities, important to be conceived and developed in the process of teaching
physics. In this article we present how to use selfcreated experiments to assess the studying results
in relevance to the experimental competency development for students in teaching physics in high
school.
Keywords: competency, experimental competency, teaching competency development.
I. MỞ ĐẦU
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đã đưa ra những quan điểm định hướng
và mục tiêu quan trọng, đó là: chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học [1]. Dạy học định hướng phát triển năng lực
là xu hướng phát triển chương trình giáo dục hiện
nay trong phạm vi quốc tế, thực chất của quan

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. Năng lực và năng lực thực nghiệm
Năng lực
Có nhiều khái niệm khác nhau về NL. Theo
OECD, khái niệm NL bao gồm tri thức, kĩ năng,
thái độ và quan niệm giá trị. NL nhiều hơn là
tri thức và các khả năng nhận thức, khả năng
giải quyết những đòi hỏi phức hợp, trong đó
các nguồn lực tâm lí [bao gồm những khả năng

1
Khoa Sư phạm Lí – Kĩ thuật Công nghiệp, Trường
Đại học Đồng Tháp
Email:
Ngày nhận bài: 08/03/2017; Ngày nhận kết quả bình
duyệt: 30/03/2017; Ngày chấp nhận đăng: 02/8/2017

64

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017

nhận thức, thái độ và các phương thức ứng xử]
được huy động và sử dụng trong các bối cảnh
xác định [5].
Định nghĩa về NL, nhà tâm lí học người Đức
Weinert cho rằng: “NL là những khả năng và kĩ
năng nhận thức có hoặc có thể học được của cá
thể nhằm giải quyết các tình huống vấn đề xác
định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, ý chí, ý
thức xã hội và khả năng vận dụng các cách giải
quyết vấn đề trong những tình huống thay đổi
một cách thành công và có trách nhiệm” [6].
Như vậy có thể hiểu, NL là khả năng và sự
sẵn sàng thực hiện thành công các nhiệm vụ một
cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình
huống linh hoạt trên cơ sở huy động các nguồn
lực tâm lí như kiến thức, kĩ năng và thái độ của
cá nhân.
Năng lực thực nghiệm
NL gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực
hoạt động tương ứng. NL chứa đựng yếu tố mới
mẻ, linh hoạt trong hành động, có thể giải quyết
nhiệm vụ thành công trong nhiều tình huống khác
nhau còn kĩ năng, kĩ xảo liên quan đến thực hiện
một loạt các hành động hẹp, chuyên biệt đến mức
thành thạo, tự động hóa, máy móc [7].
Theo tác giả Đinh Anh Tuấn: “NLTN là khả
năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách
phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống” [8].
Như vậy, trên cơ sở các quan niệm về NL [6],
[5] và NLTN [8], chúng ta có thể hiểu: “NLTN
là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng với
thái độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra
trong lĩnh vực vật lí, đó là nghĩ ra các phương
án TN có tính khả thi để kiểm chứng những giả
thuyết khoa học hay thực hành được TN thành
công để rút ra kết quả cần thiết”.
Các thành tố của năng lực thực nghiệm
Dựa trên sự tiếp cận nội dung, phương pháp
nhận thức cũng như vai trò của môn học vật lí
đối với thực tiễn, ngoài các NL chung, NLTN là
một trong những NL quan trọng cần được hình
thành và phát triển thông qua dạy học vật lí.
Cấu trúc NLTN dựa vào 3 thành tố, đó là: kiến
thức, kĩ năng và thái độ [9].
Trong dạy học theo định hướng phát triển
NLTN, bên cạnh việc đánh giá kết quả học
tập của HS dựa vào khả năng vận dụng kiến

VĂN HÓA - GIÁO DỤC - VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT

Bảng 1: Các thành tố của NLTN
- Kiến thức vật lí liên quan đến quá trình cần
khảo sát.
1. Kiến thức

- Kiến thức về phương pháp nhận thức vật lí.
- Kiến thức về ứng dụng vật lí trong kĩ thuật và
thực tiễn cuộc sống.
- Kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình
vật lí cần khảo sát.
- Kĩ năng sử dụng các dụng cụ, thiết bị TN.
- Kĩ năng lắp ráp và tiến hành TN.

2. Kĩ năng

- Kĩ năng thu thập dữ liệu, phân tích và
xử lí số liệu.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức.
- Kĩ năng đề xuất phương án TN.
- Kĩ năng thiết kế, chế tạo TN.
- Có hứng thú trong hoạt động học tập.
- Tích cực, tự lực trong hoạt động học tập.

3. Thái độ
- Kiên nhẫn, trung thực, tỉ mỉ.,
- Có tinh thần hợp tác trong học tập.

thức, kĩ năng giải quyết các tình huống thực
tiễn. Kết quả học tập của HS còn được đánh
giá thông qua các chỉ số hành vi của NLTN
được mô tả trong Bảng 2.
Dựa vào các biểu hiện và chỉ số hành vi trong
Bảng 2, chúng tôi đưa ra các tiêu chí để đánh
giá kết quả học tập của HS theo định hướng phát
triển NLTN trong thực hành TN như Bảng 3.
65

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017

VĂN HÓA - GIÁO DỤC - VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT

Bảng 2: Các biểu hiện và chỉ số hành vi của NLTN
Các thành tố về kĩ năng

Các chỉ số hành vi trong thực nghiệm vật lí
- Kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí cần khảo sát.
- Kĩ năng sử dụng các dụng cụ, thiết bị TN.
- Kĩ năng lắp ráp và tiến hành TN.

- Kĩ năng lập kế hoạch TN

- Kĩ năng thu thập dữ liệu, phân tích và xử lí số liệu.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức.
- Kĩ năng đề xuất phương án TN.
- Kĩ năng thiết kế, chế tạo TN.
- Có hứng thú trong hoạt động học tập.
- Tích cực, tự lực trong hoạt động học tập.

- Kĩ năng tìm hiểu dụng cụ, thiết bị TN
- Kiên nhẫn, trung thực, tỉ mỉ.
- Có tinh thần hợp tác trong học tập.
- Lắp ráp các dụng cụ, thiết bị theo sơ đồ TN.
- Kĩ năng quan sát và lắp ráp TN
- Điều chỉnh được các đại lượng cần đo.
- Tiến hành được các TN.
- Kĩ năng tiến hành TN

- Đọc được các giá trị cần đo.
- Ghi lại các giá trị đo cần thiết vào bảng kết quả.
- Biết cách xác định sai số của dụng cụ đo.
- Tính được sai số của phép đo.

- Kĩ năng xử lí số liệu và nhận xét
- Chỉ ra được nguyên nhân sai số ảnh hưởng tới phép đo.
- Biết cách thức làm giảm sai số của phép đo.

Bảng 3: Các tiêu chí đánh giá trong lập kế hoạch TN
STT

Các thao tác trong

Tiêu chí đánh giá

lập kế hoạch TN

1

2

3

4

5

Mục đích TN

Các đại lượng cần đo

Các dụng cụ, thiết bị TN

Trình tự tiến hành TN

Bảng kết quả đo

Mức 1

Mức 2

Mức 3

[Tốt]

[Trung bình]

[Yếu]
Trình bày được một vài ý

Trình bày đầy đủ các mục đích TN

Chỉ trình bày được một

cần kiểm chứng hoặc khảo sát.

vài ý trong mục đích TN.

Trình bày được và đầy đủ các

Chỉ trình bày được

đại lượng cần đo.

một số đại lượng cần đo.

Trình bày được và đầy đủ các

Chỉ trình bày được một

Trình bày được một số

dụng cụ, thiết bị TN trong bài

số dụng cụ, thiết bị TN

dụng cụ, thiết bị TN

thực hành.

trong bài thực hành.

nhưng không chính xác.

Trình bày được và đầy đủ các

Trình bày được nhưng

bước tiến hành TN.

không theo trình tự các TN.

Trình bày được và đầy đủ các

Chỉ trình bày được một số

bảng kết quả đo trong TN.

bảng kết quả đo trong TN.

66

trong mục đích TN nhưng
không chính xác.
Chỉ trình bày được một
số đại lượng cần đo
nhưng không chính xác.

Trình bày được các
bước tiến hành TN
nhưng không chính xác.
Trình bày được các
bảng kết quả đo trong TN
nhưng không chính xác.

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017

VĂN HÓA - GIÁO DỤC - VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT

Bảng 4: Các tiêu chí đánh giá trong tìm hiểu dụng cụ, thiết bị TN
STT

Các thao tác trong
Mức 1

Mức 2

Mức 3

thiết bị TN

[Tốt]

[Trung bình]

[Yếu]

Các kí hiệu,
1

giới hạn đo
của dụng cụ,
thiết bị TN

Cách thức sử dụng
2

Tiêu chí đánh giá

tìm hiểu dụng cụ,

các dụng cụ,
thiết bị đo

Xác định được và chính xác

Xác định được nhưng chưa

các kí hiệu và giới hạn đo trên

thật sự chính xác về

các dụng cụ, thiết bị TN: điện áp,

các kí hiệu và giới hạn

tín hiệu dạng hình sin, chiều dài

đo trên các dụng cụ,

sợi dây, gia trọng, lực căng.

thiết bị TN.

Trình bày được và chính xác

Trình bày được

Chỉ trình bày được một số

cách thức sử dụng các dụng cụ,

nhưng chưa chính xác về

cách thức sử dụng dụng cụ,

thiết bị đo: lực kế, máy phát tần

cách thức sử dụng

thiết bị đo nhưng

số, bộ rung, chiều dài sợi dây.

các dụng cụ, thiết bị đo.

cũng chưa chính xác.

Chỉ xác định được một số
kí hiệu và giới hạn đo trên
các dụng cụ, thiết bị
TN nhưng chưa chính xác.

Bảng 5: Các tiêu chí đánh giá trong lập kế hoạch TN
STT

Các thao tác trong

Tiêu chí đánh giá

quan sát và lắp ráp TN

Mức 1
[Tốt]

1

2

3

4

5
6

Mức 2

Mức 3

[Trung bình]

[Yếu]

Đặt giá đỡ vào đúng

Đặt giá đỡ vào đúng

vị trí và theo phương

vị trí nhưng không theo

thẳng đứng.

phương thẳng đứng.

Chiều dài sợi dây

Đo đúng kích thước

Đo đúng kích thước và

Đo không đúng kích thước

[dây cao su đàn hồi]

và lắp đặt đúng vị trí.

lắp đặt không đúng vị trí.

và lắp đặt không đúng vị trí.

Đặt vật đúng vị trí và

Đặt vật đúng vị trí nhưng

theo phương thẳng đứng.

không theo phương thẳng đứng.

Hoàn thành việc lắp ráp

Hoàn thành việc lắp ráp

Không hoàn thành việc

theo đúng trình tự.

nhưng không theo trình tự.

lắp ráp.

Nối máy phát tần số

Nối đúng chốt theo

Phải thử một số lần mới

với bộ rung

hướng dẫn.

cắm đúng.

Tốc độ thực hiện

Ít hơn 2 phút

Từ hơn 2 phút đến 8 phút

Gắn giá đỡ

Gia trọng

Phối hợp thao tác

Không đặt giá đỡ vào đúng
vị trí.

Đặt vật không đúng vị trí.

Cắm sai hướng dẫn.
Quá 8 phút

Bảng 6: Các tiêu chí đánh giá trong trình tự tiến hành TN
STT

Các thao tác trong,

Tiêu chí đánh giá

trình tự tiến hành

Mức 1

Mức 2

Mức 3

TN

[Tốt]

[Trung bình]

[Yếu]

Trình bày được cách tiến hành
TN theo đúng trình tự của
1

Tiến hành TN

các TN: hiện tượng sóng dừng;
vận tốc truyền sóng phụ thuộc
vào chiều dài sợi dây, tần số và

Trình bày được cách tiến hành
các TN nhưng chưa theo
đúng trình tự của các TN.

Không trình bày được cách
tiến hành các TN.

lực căng của sợi dây.
2

Các giá trị cần đo

Đọc được và chính xác các

Đọc được nhưng chưa

Đọc được nhưng bị sai về

giá trị cần đo: chiều dài sợi dây;

chính xác về các giá trị

độ chia và thang đo của

tần số và lực căng của sợi dây.

cần đo.

các giá trị cần đo.

Ghi được nhưng chưa

Ghi được nhưng bị sai

chính xác về các giá trị

về độ chia và thang đo

cần đo

của các giá trị cần đo.

Ghi được và chính xác các
3

Các giá trị đo vào

giá trị cần đo vào bảng

bảng kết quả TN

kết quả: chiều dài sợi dây;
tần số và lực căng của sợi dây.

67

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 26, THÁNG 6 NĂM 2017

VĂN HÓA - GIÁO DỤC - VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT

Bảng 7: Các tiêu chí đánh giá trong xử lí số liệu và nhận xét
STT

Các thao tác trong,
xử lí và nhận xét

1

Xử lí số liệu và
nhận xét

2

3

Sai số của phép đo

Nguyên nhân sai số

Tiêu chí đánh giá
Mức 1

Mức 2

Mức 3

[Tốt]

[Trung bình]

[Yếu]

Đưa ra đầy đủ các nhận xét

Chỉ đưa ra được một số

về các TN thông qua bảng

nhận xét về các TN thông

xử lí số liệu.

qua bảng xử lí số liệu.

Tính đúng kết quả sai số

Có sự hỗ trợ của giáo viên [GV]

Không tính được kết quả,

của phép đo.

trong việc tính sai số của phép đo.

sai số của phép đo.

Chỉ ra được nguyên nhân
sai số của phép đo.

4

Cách khắc phục sai số

Trình bày được cách
khắc phục sai số của phép đo.

Có sự hỗ trợ của GV trong việc
chỉ ra nguyên nhân sai số
của phép đo.

Không xử lí được
số liệu và đưa ra nhận xét.

Không chỉ ra được nguyên
nhân sai số của phép đo.

Có sự hỗ trợ của GV trong việc

Không trình bày được

trình bày cách khắc phục

cách khắc phục sai số

sai số của phép đo.

của phép đo.

B. Sử dụng thí nghiệm tự tạo tổ chức dạy học
theo định hướng phát triển năng lực thực nghiệm
cho học sinh trong dạy học vật lí
1] Thiết kế, chế tạo thí nghiệm sóng dừng với
hai đầu dây cố định: phương án đề xuất tự tạo
TN sóng dừng đối với hai đầu cố định được mô
tả như Hình 1 [10].
Hình 3: Phương án tự tạo TN sóng dừng

Hình 1: Phương án tự tạo TN sóng dừng
Một số hình ảnh về TNTT sóng dừng

Hình 4: Phương án tự tạo TN sóng dừng

2] Đánh giá năng lực thực nghiệm học sinh
thông qua thí nghiệm tự tạo: TNTT sóng dừng
có thể tổ chức dạy học dưới dạng TN biểu diễn
hoặc TN trực diện. Tuy nhiên, để rèn luyện và
phát triển NLTN cho HS theo định hướng phát
triển NL, chúng tôi sử dụng TNTT sóng dừng
trong TN thực hành vật lí.
Trong quá trình thực hành TN, để phát triển

Hình 2: Phương án tự tạo TN sóng dừng

68

Page 2

YOMEDIA

Năng lực thực nghiệm là một trong những năng lực chuyên biệt, quan trọng cần được hình thành và phát triển trong quá trình dạy học vật lí. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày cách thức sử dụng thí nghiệm tự tạo đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.

04-05-2018 458 43

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề