Báo cáo đánh giá cán bộ, công chức cấp xã

Thống kê truy cập

  • Đang truy cập12
  • Máy chủ tìm kiếm1
  • Khách viếng thăm11
  • Hôm nay8,890
  • Tháng hiện tại27,399
  • Tổng lượt truy cập11,303,470

MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tàiChính quyền cấp cơ sở [hay còn gọi là chính quyền cấp xã] cómột vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyềnNhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước trêncác lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toànxã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho cácchủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nướcđược triển khai thực hiện trong cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức[CBCC] cơ sở [hay còn gọi CBCC cấp xã] có vai trò hết sức quantrọng trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở,trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chínhquyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùngđược quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của độingũ CBCC cơ sở. Trong nhiều văn kiện của Đảng đều khẳng định vaitrò của cán bộ nói chung và cán bộ cấp cơ sở nói riêng đối với sựnghiệp cách mạng. CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, sát dânnhất. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có đúng đắn đến mấynhưng sẽ khó có được hiệu lực, hiệu quả cao nếu như không được triểnkhai thực hiện bởi một đội ngũ CBCC cấp xã có năng lực pháp luậttốt. Chính vì đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nênviệc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa,có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ nănglực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợiích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trongnhững nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chínhtrị.Đây cũng là một trong những nội dung rất quan trọng của công1tác cán bộ. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai tròquan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ CBCC cấp xã đối với sựnghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đầu tư xây dựng độingũ CBCC cấp xã có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sựnghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trongcông tác cán bộ. Do vậy, nâng cao năng lực cho CBCC cấp xã là mộtyêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xãtrong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi chức năng, nhiệm vụ theođúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức,để thực hiện trọng trách là “công bộc” của nhân dân.Trong quyết định số 1557/QĐ-TTg, ngày 18-10-2012 của Thủtướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,công chức” nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, đánhgiá công chức. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả côngtác của CBCC; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của ngườiđứng đầu cơ quan sử dụng CBCC.Chú trọng thành tích, công trạng, kếtquả công tác của CBCC.Coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩmchất, trình độ, năng lực của CBCC”.Đánh giá CBCC là khâu quan trọng đầu tiên của công tác quảnlý nhân sự trong một tổ chức, có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở để quyhoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khenthưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCCcũng như giúp CBCC phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiếnbộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cáchmạng, năng lực và hiệu quả công tác của CBCC.Từ những phân tíchnêu trên về tầm quan trọng của khâu đánh giá CBCC trong công tácquản lý CBCC cấp xã ở tỉnh Quảng Nam hiện nay, tôi chọn đề tài“Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để2nghiên cứu, tìm hiểu.2. Tình hình nghiên cứu đề tàiLiên quan đến đề tài đánh giá CBCC cấp xã, đã có nhiều côngtrình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khácnhau về chất lượng đội ngũ CBCC và có những đóng góp nhất địnhtrong việc hoạch định chủ trương, chính sách và tìm ra một số giảipháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ở nước ta. Tuy nhiên,các công trình nghiên cứu trên tập trung chủ yếu về mặt phương phápluận, hoặc nghiên cứu ở phạm vi rộng [toàn bộ đội ngũ CBCC Nhànước] chưa chuyên sâu về đội ngũ CBCC cấp xã, mặt khác do nghiêncứu đã lâu nên có nhiều nội dung không còn phù hợp với điều kiệnkinh tế - xã hội có nhiều thay đổi như hiện nay.Dưới góc độ khoa học, các công trình nghiên cứu nói trên rấtcó giá trị đối với những người quan tâm đến vấn đề đánh giá CBCCcấp xã nói chung và đối với tác giả nói riêng. Vận dụng kinh nghiệmđánh giá CBCC của các nước vào Việt Nam như: Hoàn thiện hệ thốngquan điểm, tiêu chí, căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ, ban hànhcác quy chế, quy định tiêu chuẩn năng lực của cá nhân người lãnh đạo,quản lý trong việc đánh giá cán bộ.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở hệ thống hóa lý luận và pháp luật về đánh giáCBCC cấp xã, qua khảo sát, đánh giá thực trạng CBCC cấp xã trên địabàn tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháphoàn thiện đánh giá CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nóiriêng, trên phạm vi cả nước nói chung.33.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích đề ra, Luậnvăn có nhiệm vụ:- Nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm đánh giá CBCC cấp xã màcác địa phương đã làm có hiệu quả để áp dụng trong công tác đánh giáCBCC cấp xã ở tỉnh Quảng Nam.- Đánh giá thực trạng CBCC cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam,chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và xác định nguyên nhân của hạn chế.- Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện đánh giáCBCC đáp ứng yêu cầu CCHC ở nước ta hiện nay.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu4.1. Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đánh giá, phânloại CBCC cấp xã hàng năm ở tỉnh Quảng Nam.4.2. Phạm vi nghiên cứuVề không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đánh giáCBCC tại 244 [207 xã, 25 phường, 12 thị trấn] đơn vị hành chính cấpxã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.Về thời gian: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng tác giả lấytrong khoảng thời gian từ 2012 đến 2016 và đề xuất quan điểm, giảipháp hoàn thiện đánh giá CBCC cấp xã giai đoạn 2017-2025.5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu5.1. Phương pháp luậnLuận văn được nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sáchcủa Đảng về “Đánh giá chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,phường, thị trấn”. Luận văn có kế thừa và phát triển những giải phápvề đánh giá chất lượng đối với cán bộ chủ chốt và công chức ở cơ sởcủa các công trình khoa học có liên quan.45.2. Phương pháp nghiên cứuLuận văn dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:- Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương phápso sánh, xử lý thông tin, phương pháp tổng hợp. Ngoài ra luận văn cònsử dụng, kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết,báo cáo, tài liệu liên quan.- Phương pháp điều tra xã hội học thông qua 200 phiếu khảosát.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa quyđịnh pháp luật về CBCCvà đánh giá CBCC, xác định những nhân tốtác động đến việc đánh giá CBCCvà chất lượng CBCC; làm rõ ý nghĩaquan trọng của công tác đánh giá CBCC đối với việc nâng cao chấtlượng CBCC.6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn bổsung những vấn đề lý luận góp phần làm sáng tỏ những quan điểm củaĐảng và Nhà nước ta về “Đánh giá cán bộ CBCC cấp xã từ thực tiễntỉnh Quảng Nam”. Luận văn là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho việcnghiên cứu, giảng dạy và nâng cao chất lượng của CBCC cấp xã, đápứng yêu cầu của công cuộc CCHC. Kết quả của luận văn còn sử dụng,tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy ở Trường chính trị tỉnhvà những người làm công tác cán bộ.7. Cơ cấu của luận vănNgoài phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo,luận văn gồm có 3 chương:Chương 1: Những vấn đề lý luận về đánh giá cán bộ, côngchức cấp xã.Chương 2: Thực trạng đánh giá cán bộ, công chức cấp xã từ5thực tiễn tỉnh Quảng Nam.Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện đánh giá cánbộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay.CHƯƠNG 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ1.1. Khái niệm đánh giá cán bộ, công chức cấp xã1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xãKhoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quyđịnh:“Cán bộ xã, phường, thị trấn [sau đây gọi chung là cán bộ cấpxã], là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trongThường trực Hội đồng nhân dân [HĐND], Ủy ban nhân dân [UBND],Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ mộtchức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.1.1.2. Khái niệm đánh giá cán bộ, công chức cấp xãTheo Đại từ điển tiếng Việt thì: “Đánh giá là nhận xét, bình phẩmvề giá trị”. Còn dưới góc độ khoa học quản lý về đánh giá thì đó là quátrình thu thập, xử lý thông tin để định lượng tình hình và kết quả côngviệc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có hiệu quả.Đánh giá CBCC cấp xã là hoạt động của cơ quan hành chínhNhà nước có thẩm quyền trong kiểm tra, nhận xét CBCC trên cơ sở sosánh, đối chiếu giữa mục tiêu, tiêu chí xác định cho từng CBCC vớitình hình thực tế của việc thi hành công vụ từ đó đưa ra các quyết địnhliên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, khen thưởng, kỉ luật và cácchế độ khác đối với CBCC cấp xã.61.2. Nội dung, mục đích và ý nghĩa của đánh giá đội ngũcán bộ, công chức cấp xã1.2.1. Nội dung của đánh giá cán bộ, công chức cấp xã1.2.1.1. Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tácphong, lề lối làm việc.1.2.1.2. Đánh giá thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao1.2.1.3. Đánh giá tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thựchiện nhiệm vụ1.2.1.4. Đánh giá thái độ phục vụ nhân dân1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá cán bộ, công chức cấpxã1.2.2.1. Mục đích của đánh giáThứ nhất, đối với cá nhân CBCC cấp xã: Việc đánh giá giúpngười CBCC có nhận thức rõ về bản thân trong thực thi nhiệm vụ.Thứ hai, đối với chính quyền cấp xã: Giúp người lãnh đạo chỉra điểm mạnh, điểm yếu của CBCC. Thông qua đánh giá CBCC, sẽnhận thấy những khuyết điểm, hạn chế trong công tác tổ chức bộ máy,phân công công việc, trong kế hoạch hoạt động của cơ quan.1.2.2.2. Ý nghĩa của đánh giáViệc đánh giá là hoạt động thường xuyên, một trong chứcnăng của Nhà nước. Qua đánh giá sẽ góp phần nhìn nhận đúng thựctrạng đội ngũ CBCC để từ đó có những giải pháp, biện pháp khắc phụcyếu kém trong công tác tổ chức cán bộ, góp phần nâng cao chất lượngđội ngũ CBCC.1.3. Phương pháp, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp xã1.3.1. Phương pháp đánh giá1.3.1.1. Phương pháp đánh giá theo nhận xétThực chất của phương pháp này là cách “bình bầu cuối năm”.7Cuối năm, mỗi CBCC viết một bản kiểm điểm cá nhân, tự nhận xét,đánh giá về ưu, khuyết điểm của mình trong năm công tác;1.3.1.2. Phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn và cho điểmTheo phương pháp này thì ứng với các tiêu chuẩn là một bảngđiểm cho một tiêu chuẩn. Thủ trưởng cơ quan đánh giá kết quả làmviệc của CBCC sẽ cho điểm đối với mỗi CBCC, sau đó thông báo chongười được đánh giá biết1.3.1.3. Phương pháp đánh giá theo giao kết hợp đồngVới phương pháp này thì hằng năm thủ trưởng cơ quan ký kếtvới mỗi cá nhân CBCC một bản hợp đồng về nhiệm vụ công tác màCBCC đó phải đảm nhiệm và hoàn thành trong năm.1.3.1.4. Phương pháp đánh giá của đồng nghiệpPhương pháp này tiến hành theo hình thức dùng phiếu hỏi ýkiến hay phỏng vấn trực tiếp. Trên cơ sở kết quả tổng hợp phiếu, tổnghợp ý kiến báo cáo và đưa ra ý kiến về mặt công tác hoặc về năng lực,đạo đức CBCC.1.3.2. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp xã1.3.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trịPhẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ, côngchức các cấp vươn lên hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất.1.3.2.2. Tiêu chí về phẩm chất, đạo đứcĐạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của ngườicán bộ, công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Cũng như sôngthì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn; cây phải cógốc không có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức cáchmạng, không có đạo đức thì có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo đượcnhân dân”;CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh8hoạt cùng với người dân. Cho nên đạo đức của người CBCCsẽ có tácđộng rất lớn đối với người dân, có ảnh hướng rất lớn đối với hiệu quảquản lý Nhà nước của chính quyền cấp xã1.3.2.3. Tiêu chí về trình độ năng lựcNăng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với người CBCC.Chính năng lực quyết định hiệu quả công việc của người CBCC.Năng lực của chủ thể bao gồm nhiều yếu tố nhưng trong đó có2 yếu tố quan trọng cơ bản tạo thành hai điều kiện cần và đủ cho chủthể: đó là năng lực pháp luật và năng lực hành vi1.3.2.4. Tiêu chí về hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ được giaoThứ nhất là trình độ [trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ,kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị].Trình độ văn hóa: Nó là nền tảng cho nhận thức, tiếp thuđường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nướcvà tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chủ trương, chính sáchtrong thực tiễn.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Được hiểu là trình độ đượcđào tạo ở các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, caođẳng, đại học.Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác địnhlập trường quan điểm của CBCCNhà nước nói chung và CBCCchínhquyền cấp xã nói riêng. Có trình độ lý luận chính trị giúp xây dựng đượclập trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết công việc củatổ chức, của nhân dân theo đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nướcTrình độ quản lý hành chính nhà nước: Quản lý hành chínhNhà nước là sự tác động mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội.Thứ hai: sức khỏe [thể chất tâm lý]: Sức khỏe của mỗi conngười được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song tiêu chí cơ bản nhất là9thể lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự minh mẫn linhhoạt trong phản ứng xử lý công việc.1.3.2.5. Tiêu chí về uy tín trong công tácUy tín là kết quả của sự phấn đấu rèn luyện gian khổ, bền bỉcủa bản thân cán bộ. Đặc biệt với người lãnh đạo cần phải giành lấy uytín tuyệt đối trong tập thể bằng chính tài năng, đức độ, nghị lực, bằngảnh hưởng tư tưởng và hành động thực tế của mình chứ không phảibằng danh hiệu và chức vụ hoặc bằng thủ đoạn và tiểu xảo.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá cán bộ, công chứccấp xã1.4.1. Yếu tố khách quan1.4.2. Yếu tố chủ quan1.5. Kinh nghiệm đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tạimột số địa phương ở Việt Nam1.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội1.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng1.5.3. Kinh ngiệm của tỉnh Hưng YênCHƯƠNG 2THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨCCẤP Xà TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng độingũ cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Nam2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội2.1.1.1. Vị trí và đặc điểm tự nhiên2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam2.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam2.1.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã10* Về số lượng [thống kê đến thời điểm tháng 12/2016]- Tổng số CBCC của UBND cấp xã tỉnh Quảng Nam: 5287người. Cụ thể: [Xem bảng 2.2]+ Tổng số cán bộ: 2521 người.+ Tổng số công chức: 2766 người.Bảng 2.2. Số lượng CBCC cấp xã tỉnh Quảng Nam phân theo chức danhThời điểm 31/12/2016252127665287Các chức danhCán bộ cấp xãCông chức chuyên mônTổng số[Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CBCC cấp xã, tínhđến tháng 12/2016 - Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam]* Về cơ cấuBảng 2.3. Số lượng CBCC cấp xã tỉnh Quảng Nam phân theo cơ cấu,độ tuổi và thành phần dân tộcTổng sốGiới tínhDân tộc5287NamNữKinhThiểusốSố lượngTỷ lệ %388473.5140326.5412678116122Độ tuổiTừ 31TừDướiTừ 51đến41đến30đến 60dưới 40501103 2332122762520.844.123.211.9[Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CBCC cấp xã, tínhđến tháng 12/2016 - Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam]Qua số liệu thống kê cho thấy, đội ngũ CBCC cấp xã tỉnhQuảng Nam có số lượng cơ bản đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệmvụ quản lý của địa phương.2.1.2.2. Về trình độ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xãTính đến tháng 12/2016, tổng hợp trình độ đội ngũ CBCC cấpxã tỉnh Quảng Nam như sau:11Trình độ học vấn, chuyên môn [Xem bảng 2.4]Bảng 2.4. Tổng hợp trình độ chuyên môn của CBCC cấp xã tỉnhQuảng NamTổng số5287Số lượngTỷ lệThạc sỹ400.75Đại học2.91055Bậc đào tạoCao đẳngTrung cấp16418953.135.8Sơ cấp2785.35[Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CBCC cấp xã, tínhđến tháng 12/2016 - Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam]Trình độ lý luận chính trị [Xem bảng 2.5]Bảng 2.5. Tổng hợp trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã tỉnhQuảng NamBậc đào tạoTổng số5287Cử nhânCao cấpTrung cấpSơ cấpSố lượng103004295682Tỷ lệ0.195.6781.212.94[Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CBCC cấp xã, tínhđến tháng 12/2016 - Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam]Trình độ tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc [Xem bảng 2.6]Bảng 2.6. Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp xã tỉnhQuảng NamTổng sốChứng chỉ5287Tin họcNgoại ngữTiếng Dân tộc thiểu sốSố lượng4.0813.94460Tỷ lệ77.174.51.13[Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng,chất lượng CBCC cấp xã, tính đếntháng 12/2016 - Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam]12Nhìn chung, đội ngũ CBCC cấp xã đạt chuẩn về văn hóa,chuyên môn, lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương,đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có nănglực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả cácnhiệm vụ chính trị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.Tuy nhiên, tiếng dân tộc thiểu số của CBCC cấp xã hiện nay chưa đảmbảo tiêu chuẩn theo quy định. Tuy vậy, đa số CBCC cấp xã có tuổi đờikhá trẻ, sẽ là điều kiện thuận lợi để họ tham gia các khóa học tiếng dântộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác.2.2. Thực tiễn công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ởtỉnh Quảng Nam2.2.1. Cơ sở pháp lý về đánh giá cán bộ, công chức2.2.1.1. Các văn bản của Đảng, Nhà nước- Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08-02-2010 của Bộ Chínhtrị về việc ban hành Quy chế đánh giá CB, CC.- Luật Cán bộ, công chức năm 2008.- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08-11-2011 của Chính phủban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giaiđoạn 2011-2020.- Quyết định số 11/1998/TCCP-CCVC ngày 05-12-1998 củaTrưởng Ban Tổ chức CB Chính phủ ban hành Qui chế đánh giá CChàng năm.Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009 của Chính phủvề chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ côngchức ở xã phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyêntrách ở cấp xã.Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05-12-2011 của Chínhphủ về công chức xã, phường, thị trấn.- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09-6-2015 của Chính13phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.2.2.1.2. Các văn bản của tỉnh Quảng Nam- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12-8-2016 của Tỉnh ủyQuảng Nam về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chứcbộ máy giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025.- Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 29-3-2012 của UBNDtỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh QuảngNam giai đoạn 2011-2015.- Hướng dẫn số 21-HD/TCTU ngày 15-10-2014 của Ban Tổchức Tỉnh ủy Quảng Nam về việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánhgiá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm.- Hướng dẫn số 06-HD/TCTU ngày 10-10-2016 của Ban Tổchức Tỉnh ủy Quảng Nam về việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánhgiá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên.- Công văn số 4865/UBND-NC ngày 27-10-2015 của UBNDtỉnh Quảng Nam về việc tổ chức, triển khai thực hiện việc đánh giá,phân loại CBCC, viên chức hằng năm theo quy định tại Nghị định số56/2015/NĐ-CP ngày 09-6-2015 của Chính phủ.- Hướng dẫn số 1024/HD-SNV ngày 06-11-2012 của Sở Nộivụ tỉnh Quảng Nam về việc đánh giá và xếp loại cán bộ, công chức,viên chức.- Công văn số 1484/SNV-CCVC ngày 14-10-2016 về việcđánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.2.2.2. Thực tiễn công tác đánh giá cán bộ, công chức cấp xãtỉnh Quảng Nam2.2.2.1. Quy trình đánh giá CBCC cấp xã hàng nămTriển khai thực hiện quy định của cấp trên về đánh giá CBCC,quy trình đánh giá CBCC cấp xã hàng năm bao gồm các bước:Bước 1: CBCC tự đánh giá14Bước 2: Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức Hội nghị toàn thểCBCC để đánh giá CBCC, cụ thể như sau:Bước 3: Thông báo kết quả đánh giá, phân loại CBCC2.2.2.2. Nội dung đánh giá CBCC cấp xã hàng nămTừ năm 2012 đến năm 2014, nội dung đánh giá CBCC nóichung và CBCC cấp xã nói riêng thực hiện theo Hướng dẫn số1024/HD-SNV ngày 06-11-2012 của Sở Nội vụ Quảng Nam, gồm 3nội dung sau:- Phẩm chất chính trị.- Đạo đức lối sống.- Kết quả thực hiện nhiệm vụ.* Năm 2015, đánh giá cán bộ với 5 nội dung sau:Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vàpháp luật của Nhà nước.Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làmviệc.Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.Tinh thần trách nhiệm trong công tác.Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.* Đánh giá công chức với 6 nội dung sau:Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vàpháp luật của Nhà nước.Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làmviệc.Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.Thái độ phục vụ nhân dân15* Riêng đối với công chức lãnh đạo cấp xã còn được đánh giátheo các nội dung:Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnhđạo, quản lý.Năng lực lãnh đạo, quản lý.Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.2.2.3. Công tác đánh giá CBCC cấp xã tỉnh Quảng Nam quakết quả khảo sát2.2.3.1. Về nội dung đánh giá- Công tác đánh giá CBCC cấp xã hàng năm được thực hiện ở244 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, qua khảo sát, tỉnhQuảng Nam chưa ban hành hướng dẫn cụ thể về đánh giá CBCC cấp xã;- Đối với các nội dung đánh giá CBCC cấp xã như hiện nay,có 170/200 [85%] ý kiến được khảo sát cho rằng khi tiến hành đánhgiá CBCC thì nên chú trọng đến kết quả công tác trong năm là tiêu chíhàng đầu và quan trọng nhất, làm nền tảng để đánh giá các nội dungkhác có liên quan.- Khảo sát về các tiêu chí khó đánh giá CBCC thì có 90/200[45%] ý kiến nêu về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ;110/200 [55%] ý kiến nêu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.- Riêng đối với tiêu chí về thái độ phục vụ nhân dân thì đa sốcác ý kiến của lãnh đạo xã cho rằng trong thực tế công tác, chỉ có côngchức tại Bộ phận một cửa là thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với ngườidân đến liên hệ công việc, vì vậy, nếu áp dụng để đánh giá cho tất cảCBCC khác là không phù hợp.2.2.3.2. Về phương pháp đánh giáCó 85/200 [42.5%] ý kiến cho rằng phương pháp đánh giáCBCC cấp xã như hiện nay là phù hợp, 110/200 [55%] ý kiến đề nghịnên thay đổi phương pháp đánh một cách khoa học, cụ thể, sát với16thực tế như:- Xây dựng thang điểm đánh giá theo từng vị trí công việc.- Xây dựng bảng mô tả công việc đối với từng chức danh.- Đánh giá CBCC trên cơ sở kết quả thực thi công việc.- Lấy ý kiến của nhân dân, khách hàng về mức độ hài lòng đốivới quá trình giải quyết công việc của CBCC.2.2.3.3. Về chủ thể đánh giáHiện nay, ngoài các chủ thể [bản thân CBCC, tập thể CBCC,lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan] tham gia vào quá trình đánh giáCBCC cấp xã thì chủ thể khác bên ngoài nền hành chính đó là ngườidân [đối tượng được phục vụ] đến liên hệ, giải quyết công việc tại xã,phường, thị trấn.Có 120/180 [66.6%] ý kiến trả lời của CBCC được hỏi về sựphù hợp khi người dân tham gia đánh giá CBCC; có 120/180 [66.6%]ý kiến của CBCC cấp xã sẵn sàng để người dân tham gia đánh giáCBCC. Đây sẽ là một trong những điều kiện nâng cao chất lượng cungcấp dịch vụ hành chính công, đẩy mạnh cải cách hành chính nhằmthỏa mãn nhu cầu chính đáng cho người dân, đối tượng được phục vụtrong nền hành chính.Về nhu cầu tham gia của người dân vào đánh giá CBCC cấpxã, có 190/250 [76%] ý kiến sẵn sàng tham gia đánh giá CBCC cấp xãnơi họ sinh sống, tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau [sợ gây khó khănkhi đến cấp xã giải quyết công việc;Có thể thấy rằng, xu hướng người dân muốn tham gia vàođánh giá CBCC là cơ bản. Việc các chủ thể bên ngoài nền hành chínhtham gia vào đánh giá CBCC là kênh quan trọng để đảm bảo tínhkhách quan trong công tác đánh giá.2.3.4. Nhận xét về công tác đánh giá cán bộ công chức cấpxã tỉnh Quảng Nam172.3.4.1. Ưu điểmĐảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Nam luôn xác định đánhgiá CBCC nói chung và đánh giá CBCC cấp xã được xác định là khâuban đầu có tác dụng đặt nền móng có ý nghĩa định hướng và tác độngđến toàn bộ các khâu quy hoạch, bố trí, đào tạo, luân chuyển CBCC.Việc đánh giá CBCC cấp xã đã đạt được kết quả tích cực như:Đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc trong đánh giá CBCC. Hệthống văn bản pháp luật về CBCC cấp xã và đánh giá CBCC ngàycàng được hoàn thiện…Đánh giá CBCC cấp xã đã trở thành một công việc thườngxuyên, được tiến hành khách quan, dân chủ và tương đối toàn diện, thểhiện tính tự phê bình và phê bình của tập thể đối với cá nhân một cáchthẳng thắn, chân thành, có trách nhiệm xây dựng.2.3.4.2. Những hạn chế, tồn tạiNội dung đánh giá còn dàn trải, chung chung, không tạo rađộng lực để khuyến khích CBCC làm việc.Một số ít tập thể lãnh đạo chưa nghiêm túc tiến hành thảo luậndân chủ, thẳng thắn phân tích những ý kiến, thông tin khác nhau đểđánh giá chính xác CBCC.Phương pháp đánh giá vẫn chú trọng đến tư tưởng, lậptrường,… nên kết quả cuối năm CBCC nào cũng “hoàn thành hoặchoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong khi thực tế thì không đạt yêu cầu.Mặt khác, về sử dụng kết quả đánh giá CBCC cho hoạt độngquản lý, kết quả đánh giá hàng năm hầu như không được sử dụng trựctiếp và là căn cứ cho các đánh giá khác mà chỉ được lưu hồ sơ lý lịchcủa CBCC và làm căn cứ để xác định các danh hiệu thi đua.2.3.4.3. Nguyên nhânHiện nay, việc đánh giá CBCC cấp xã vẫn thực hiện theo quyđịnh pháp luật và văn bản hướng dẫn của cấp trên; chưa có văn bản18quy định riêng, chưa có bộ khung tiêu chí đánh giá CBCC;Bên cạnh đó, cấp xã chưa chủ động xác định phương phápđánh giá riêng cho phù hợp với đặc thù công việc.Về nhận thức vẫn còn một số cấp ủy đảng và cán bộ, đảngviên chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vị trí, vai trò của cán bộ vàcông tác cán bộ và việc xây dựng đội ngũ cán bộ.Một số lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa nhìn nhận ý nghĩa, tầmquan trọng của công tác CBCC cấp xã đặc biệt là nhận thức về tầmquan trọng của công tác đánh giá, phân loại CBCC và chưa nắm vữngnội dung, quan điểm, chủ trương, nguyên tắc của công tác cán bộ.Trong đánh giá còn nặng về cảm tình, chưa coi trọng tínhkhách quan và thật sự công tâm, hoặc còn theo mục đích đã định sẵnthể hiện những cá tính [yêu, ghét, định kiến cá nhân, …]Quy trình đánh giá chưa chú ý thu thập đầy đủ các thông tincần thiết, qua nhiều kênh để phục vụ đánh giá CBCC, đặc biệt là cácthông tin từ người dân.CHƯƠNG 3QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢCHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃỞ NƯỚC TA HIỆN NAY3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả, chất lượng đánh giácán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay3.1.1. Việc đánh giá cán bộ, công chức cấp xã phải dựa trênsự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ cơ sở về công tác cán bộCông cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã và đang đặt ra hàngloạt yêu cầu và đòi hỏi mới đối với mọi tổ chức, mọi người và đặc biệtlà đối với đánh giá CBCC gồm nhiều khâu liên hoàn, đan xen nhau,bao gồm việc đánh giá cán bộ, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân19chuyển, bố trí, sử dụng, đánh giá cán bộ3.1.2. Việc đánh giá cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứngyêu cầu cải cách hành chính nhà nướcĐối với tỉnh Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 04NQ/TUđã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ từ các cấp ủy đến đội ngũcán bộ trong toàn tỉnh;Các cấp ủy, các ngành, địa phương đã thể hiện quyết tâm caovà tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, thực hiện nghiêm túc;Công tác cán bộ luôn đảm bảo nguyên tắc “Đảng thống nhấtlãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ” đi đôi với pháthuy trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệthống chính trị;3.1.3. Việc đánh giá cán bộ, công chức cấp xã phải gắn vớithực hiện quy chế dân chủ cơ sởViệc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ cở đã tạo ra nhữngchuyển biến bước đầu trong lề lối làm việc của chính quyền cơ sở vàcác CBCC nhà nước từ quan liêu, mệnh lệnh sang dân chủ hóa, sátdân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân;Những mặc còn hạn chế như tỷ lệ cơ sở thực hiện tốt quy chếdân chủ ở cơ sở còn thấp, nhiều cơ sở triển khai chưa tốt, làm hìnhthức “đầu voi đuôi chuột”, bởi một số ít cơ sở tình hình phức tạp, cánbộ có sai phạm, chưa triển khai quy chế.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng đánh giácán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đánh giácán bộ, công chức cấp xãTuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng các phương pháp đánh giáCBCC cấp xãĐể tạo tính công bằng, khoa học và tiêu chí đánh giá CBCC20được khách quanKhi đánh giá CBCC không thể chỉ xem xét một lúc, một thờiđiểm, một thời gian ngắn mà cần phải có thời gian, xem xét cả một quátrình phấn đấu, rèn luyện của CBCC.Nâng cao tính trung thực, tự chủ của mỗi CBCC được đánh giá.Tăng cường hoạt động phê bình và tự phê bình gắn liền vớiphát huy dân chủ trong việc đánh giá CBCC.+ Nâng cao giác ngộ lý tưởng cách mạng, trình độ, kiến thứcmọi mặt cho cán bộ, đảng viên+ Phát huy dân chủ, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, duytrì chặt chẽ và có nền nếp chế độ tự phê bình và phê bình, phát huytinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu của cấp ủy, cán+ Tự phê bình và phê bình tốt phải có chuẩn bị chu đáo, có tổchức lãnh đạo chặt chẽ+ Gắn tự phê bình và phê bình với tiến hành kiểm tra, kỷ luậtcủa Đảng.+ Tăng cường sự giúp đỡ, kiểm tra của cấp trên đối với cơ sở.3.2.2. Hoàn thiện các quy định về đánh giá cán bộ, côngchức cấp xã3.2.2.1. Hoàn thiện nguyên tắc đánh giá cán bộ, công chức3.2.2.2. Đổi mới quy định về các tiêu chí đánh giá cán bộ,công chức; tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí phân loại đánh giá CBCC3.2.2.3. Hoàn thiện quy trình, thủ tục đánh giá cán bộ, côngchức.3.2.3. Tăng cường các điều kiện đánh giá cán bộ, công chứccấp xãThứ nhất, nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền cơsở về nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.Thứ hai, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng theo từng nhóm21chức danh, làm cơ sở cho việc sắp xếp bố trí và xây dựng quy hoạch,kế hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ.Thứ ba, cần trẻ hóa đội ngũ cán bộ ở cơ sở, ưu tiên tuyển dụngcông chức xã là người ở địa phương,Thứ tư, cần nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung,phương pháp đào tạo, tập trung đào tạo đối tượng là cán bộ chủ chốt.Thứ năm, tỉnh cần tăng cường kinh phí cho việc đào tạo, bồidưỡng CBCC cấp xãThứ sáu, bổ sung hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá, nhậnxét quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm,giới thiệu ứng cử, thực hiện tốt chính sách đối với cán bộThứ bảy, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quảnlý, điều hành và đánh giá chất lượng công việc của CB,CC.3.2.4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá cánbộ, công chức cấp xãTrước hết, cần nhận thức đúng và nhận thức một cách thốngnhất về tầm quan trọng của chính quyền cơ sở, vai trò và mối quan hệcủa nó trong hệ thống hành chính Nhà nước và trong mối quan hệ giữaNhà nước với nhân dân.Cần nghiên cứu, tổng kết công tác quản lý, đánh giá cán bộcông chức trong thời gian qua để đổi mới công tác quản lý, đánh giá cánbộ tốt hơn tránh tình trạng xem nhẹ vai trò, trách nhiệm của cấp xã.Cần tổng kết đánh giá về cán bộ và công tác cán bộ một cáchthường xuyên. Thông qua đó phát hiện những nhân tố mới, những cáchlàm mới trong công tác cán bộ.Đánh giá thực chất cán bộ và công táccán bộ, một mặt vừa tìm ra nguyên nhân, khâu quan trọng của vướngmắc, khó khăn trong công tác cán bộ của từng cấp để có giải pháp tháogỡ, khắc phục khó khăn, phát huy những thành quả đạt được.Mặt khác, có thể kiểm tra phẩm chất, năng lực của công chức22để khẳng định cái đúng, nêu gương những công chức tốt, uốn nắnnhững sơ hở trong công tác cán bộ, ngăn chặn những biểu hiện lệchlạc, thoái hóa, biến chất của công chức cấp xã.Kết quả đánh giá chất lượng CBCC là cơ sở để hoạch định,điều chỉnh vị trí việc làm, xây dựng biên chế, cơ cấu, tuyển dụng, đàotạo, bồi dưỡng, hợp lý hóa phân công nhiệm vụ, thực hiện chế độ,chính sách, tinh giản biên chế, khen thưởng và kỉ luật thỏa đáng…Mạnh dạn thí điểm các mô hình, cách làm mới như tăng cườngtrí thức trẻ có tài năng về cấp xã, bố trí nguồn dự bị đã tốt nghiệp đạihọc cho cấp xã, chi trả từ ngân sách tỉnh, khuyến khích các sáng kiếnquản lý và đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước ở cấp.KẾT LUẬNTừ kết quả nghiên cứu của luận văn, có thể thấy rằng đánh giáCBCC là khâu quan trọng đối với công tác tổ chức cán bộ nói chung,hoạt động của bộ máy nhà nước nói riêng.Đánh giá CBCC đúng sẽ tạo cơ sở nền tảng cho đào tạo, bồidưỡng và sử dụng cán bộ, công chức có hiệu quả. Đồng thời, trên cơsở đánh giá, người lãnh đạo mới có thể đưa ra các hình thức sử dụngđãi ngộ, bố trí, cất nhắc, khen thưởng, kỉ luật đối với CBCC một cáchhợp lý.Từ kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy, công tác đánhgiá CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng, cả nước nóichung còn khá nhiều hạn chế, bất cập gây ảnh hưởng đến chất lượngcủa đội ngũ CBCC. Ví du như: chưa hình thành đầy đủ phương thứcđánh giá CBCC cấp xã theo kết quả thực thi công vụ; một số tiêu chíđánh giá còn cứng nhắc thiếu linh hoạt, chưa phù hợp với môi trườnglàm việc của CBCC cấp xã ở miền xuôi và miền núi, ở đô thị và ở23nông thôn…. Những hạn chế nêu trên khiến công tác đánh giá cán bộ,công chức cấp xã trong những năm vừa qua chưa đạt được kết quả nhưmong muốn.Để xây dựng một nền hành chính thông suốt, minh bạch nhằmtừng bước chuyển từ một nền hành chính “cai trị” sang nền hành chính“phục vụ”, lấy công dân và các tổ chức làm trung tâm, là đối tượngphục vụ, là khác hàng mà các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phảicung cấp các dịch vụ hành chính một cách tốt nhất. Điều đó đồngnghĩa với việc phải tiến hành đổi mới công tác cán bộ nói chung và đổimới phương pháp đánh giá CBCC nói riêng như kết luận Hội nghịChấp hành Trung ương lần thứ 9 khóa X: “Đánh giá cán bộ phải đảmbảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan,trung thực, toàn diện và công tâm, lấy hiệu quả, chất lượng hoàn thànhnhiệm vụ làm thước đo để đánh giá cán bộ”.24

Video liên quan

Chủ Đề