Trình độ chuyên môn và học hàm, học vị

Trong hệ thống giáo dục hiện nay thường xuất hiện các thuật ngữ  như học vị, học hàm, chức danh khoa học… Nhưng không phải bất kỳ ai cũng có thể phân biệt được khái niệm và sự khác nhau của những thuật ngữ này. Do hiểu không đúng nên nhiều trường hợp đã sử dụng sai ngữ cảnh hoặc dùng sai từ ngữ trong đời sống. Trong bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Sơn, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu hơn về học hàm học vị là gì? Phân biệt học hàm và học vị. Hy vọng những thông tin mà Luật Hùng Sơn cung cấp sẽ hữu ích với Quý vị.

Học hàm, học vị là gì?

Học vị là gì?

Học vị là văn bằng do một cơ sở giáo dục hợp pháp ở ngoài nước hoặc ở trong nước cấp cho một người khi họ tốt nghiệp một cấp học nhất định. Học vị là văn bằng để nói lên trình độ giáo dục của một cá nhân nhất định. Và để có được văn bằng này thì cá nhân đó phải trải qua một quá trình học tập và thi cử để có thể được công nhận.

Trong hệ thống giáo dục hiện nay, phân loại các văn bằng từ thấp đến cao như: Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, Bằng cử nhân [Hệ đại học]; Bằng Tiến sĩ, bằng Thạc sĩ, bằng Kỹ sư…. Mỗi một văn bằng tương ứng là một quá trình đào tạo khác nhau và nhiều các chuyên ngành khác nhau.

Căn cứ vào một phần học vị này mà các nhà tuyển dụng sẽ lựa chọn cho mình những ứng viên phù hợp với vị trí tuyển dụng để làm việc.  Cũng vì lý do trên mà hầu hết những cá nhân trong xã hội đều có mong muốn mình có thể đạt được học vị cao.

Học hàm là gì?

Học hàm là thuật ngữ dùng để chỉ các danh hiệu trong hệ thống giáo dục và đào tạo. Học hàm do một tổ chức có quyền hạn phong cho một người làm công tác nghiên cứu hoặc giảng dạy. Các danh hiệu này xác định trình độ chuyên môn cao của những nhà khoa học và nhà giáo. Có hai danh hiệu chính là phó giáo sư và giáo sư.

 Hiện nay ở Việt Nam, Giáo sư là tên gọi của một chức danh khoa học dành cho các cán bộ giảng dạy cao cấp ở các bộ môn thuộc viện nghiên cứu hoặc trường đại học. Người này được Nhà nước phong tặng danh hiệu Giáo sư vì đáp ứng đủ các tiêu chí do luật định trong các hoạt động thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và đào tạo. Còn Phó giáo sư là một chức danh khoa học mà Nhà nước dành cho người giảng dạy và nghiên cứu ở bậc đại học, ở bậc sau đại học nhưng thấp hơn giáo sư.

Những thông tin, quy định mới nhất về học hàm học vị

Về lương

[1] Học hàm:

  • Phó giáo sư [Nhóm A2.1]: hệ số lương 4.4; 4.74; 5.08; 5.42; 5.76; 6.10; 6.44; 6.78; VK 5% [mã ngạch 15.110]
  • Giáo sư [Nhóm A3.1]: có hệ số lương 6.2; 6.56; 6.92; 7.28; 7.64; 8.00; VK 5% [mã ngạch 15.109]

[2] Học vị:

  • Với trình độ tiến sĩ thì được xếp lương bậc 3 với hệ số lương 3.00 của ngạch chuyên viên [mã ngạch 01.003]
  • Với trình độ thạc sĩ thì được xếp bậc 2 với hệ số lương 2.67 của ngạch chuyên viên [mã ngạch 01.003]
  • Với trình độ đại học thì được xếp bậc 1 với hệ số lương 2.34 của ngạch chuyên viên [mã ngạch 01.003]
  • Với trình độ cao đẳng thì được xếp bậc 2 với hệ số lương 2.06 của ngạch cán sự [mã ngạch 01.004]
  • Với trình độ trung cấp thì được xếp bậc 1 với hệ số lương 1.86 của ngạch cán sự [mã ngạch 01.004]

Về chế độ nâng lương

Học hàm: Sau 5 năm hay chính là đủ 60 tháng, người có học hàm giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp thì người này sẽ được xét để nâng lên một bậc lương, trừ trường hợp người có học hàm đã xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương.

Học vị: Sau 3 năm tức là đã đủ 36 tháng, người có học vị giữ bậc lương trong chức danh hoặc trong ngạch, thì người này sẽ được xét để nâng lên một bậc lương, trừ trường hợp người có học vị đã xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương.

Phân biệt học hàm và học vị

Thứ nhất: Khái niệm

[1] Học vị là văn bằng xác nhận đã hoàn thành chương trình học do một cơ sở giáo dục hợp pháp ở ngoài nước hoặc trong nước cấp.

[2] Học hàm là một chức danh do các cơ quan nước ngoài hoặc do Hội đồng chức danh Giáo sư Việt Nam bổ nhiệm cho người có năng lực, đang làm công tác giảng dạy hoặc nghiên cứu.

Thứ hai: Chương trình đạt được học hàm học vị

[1] Đối với học vị, người đạt được học vị sẽ phải trải qua một chương trình học sẵn có của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.

[2] Đối với học hàm: Chức danh học hàm lại không phải qua đào tạo, bảo vệ luận văn luận án hoặc thi cử, mà căn cứ vào các tiêu chí, điều kiện đề ra, căn cứ vào uy tín, tài năng, sự cống hiến khoa học của từng người và do Hội đồng Khoa học chuyên ngành các cấp bỏ phiếu tín nhiệm, xét duyệt để đề nghị Nhà nước quyết định công nhận.

Thứ ba: Cấp học hàm và học vị

[1] Đối với học vị: Trong học vị có các chức danh được phân loại từ thấp đến cao như sau:

Nhóm 1: Kỹ sư, cử nhân hoặc các chức danh chuyên ngành liên quan.

Điều kiện:

  • Cử nhân: Là người tốt nghiệp Đại học các khối ngành văn hóa xã hội.
  • Kỹ sư: Là người tốt nghiệp Đại học các khối ngành Kỹ thuật.
  • Dược sĩ, bác sĩ,…: Là người tốt nghiệp Đại học các khối ngành y tế.
  • Một số chức danh khác.

Nhóm 2: Thạc sĩ [tương đương Bác sĩ chuyên khoa I trong ngành y].

Điều kiện: Sau khi tốt nghiệp Đại học những người này tiếp tục học cao học ở nước ngoài hoặc trong nước và nghiên cứu phát triển khóa luận Đại học chuyên sâu hơn.

Nhóm 3: Tiến sĩ [tương đương Bác sĩ chuyên khoa II trong ngành y].

Điều kiện: Tốt nghiệp thạc sĩ, đăng ký thi nghiên cứu sinh và tham gia bảo vệ đề tài nghiên cứu. Đồng thời, người này phải có ít nhất 2 bài báo được đăng trên tạp chí chuyên ngành.

Nhóm 4: Tiến sĩ khoa học

Điều kiện: Sau khi tốt nghiệp tiến sĩ, tiếp tục nghiên cứu đề tài rộng hơn.

[2] Học hàm có hai cấp, trước đây gọi là Giáo sư I và Giáo sư II về sau và hiện nay được đổi thành Phó giáo sư [PGS] và Giáo sư [GS]. Hai chức danh này hoàn toàn độc lập và không liên quan đến nhau.

Một số điều kiện chung để bổ nhiệm chức danh như:

  • Có học vị Tiến sĩ.
  • Có đủ số giờ giảng.
  • Có đủ lượng nghiên cứu sinh.
  • Có đủ số lượng sách đã viết.
  • Có đủ lượng các bài báo đã đăng ở trên các tạp chí nguyên ngành.

Trên đây là những thông tin chi tiết về học hàm học vị là gì? Phân biệt học hàm và học vị? Trường hợp quý độc giả còn bất kỳ thắc mắc nào cần được tư vấn, vui lòng để lại thông tin dưới bài viết này hoặc liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Hùng Sơn qua hotline 1900.6518 để được hỗ trợ.

Học hàm, học vị là những thuật ngữ dễ gây nhầm lẫn mà không phải ai cũng phân biệt rõ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về học vị là gì? Học vị có gì khác so với học hàm và chức danh khoa học?

  • Học hàm, học vị là gì?
  • Học vị có những chức danh nào? Khác gì so với học hàm?
  • Cách ghi học vị ra sao?

Học hàm, học vị là gì?

Có thể hiểu, học vị là văn bằng được một cơ sở giáo dục trong hoặc ngoài Việt Nam có giấy phép theo các tiêu chuẩn giáo dục của nhà nước cấp cho một người đã tốt nghiệp ở các bậc học tương ứng.

Theo đó, để có thể có được các học vị tương ứng, cần tham gia học tập tại các cơ sở đào tạo của từng cấp độ trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường, các khoảng thời gian sẽ kéo dài từ 03 - 05 năm. Sau quãng thời gian này, người học có thể nhận được bằng tốt nghiệp tương ứng.

Khác với học vị, học hàm dùng để chỉ các danh hiệu trong hệ thống giáo dục được một tổ chức có quyền hạn nào đó phong cho một người làm công tác giảng dạy hoặc nghiên cứu.

Các danh hiệu này xác định trình độ chuyên môn cao của những nhà giáo và nhà khoa học. Có hai danh hiệu chính là Giáo sư và Phó giáo sư. Cụ thể ở Việt Nam:

- Giáo sư là tên gọi một chức danh khoa học dành cho các cán bộ giảng dạy cao cấp ở các bộ môn thuộc trường đại học hoặc viện nghiên cứu, được Nhà nước phong tặng vì đáp ứng đủ các tiêu chí do luật định trong các hoạt động thuộc lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học.

- Phó giáo sư là một chức danh khoa học giành cho người người nghiên cứu và giảng dạy bậc đại học, sau đại học nhưng thấp hơn giáo sư.

Học vị là gì? Cách ghi học vị thế nào? [Ảnh minh họa]


Học vị có những chức danh nào? Khác gì so với học hàm?

Phần trước đã chỉ rõ định nghĩa về học hàm và học vị, qua đó có thể phần nào nhận biết được những điểm khác biệt giữa học hàm và học vị. Ngoài ra, một trong những điểm khác biệt cơ bản khác để phân biệt học hàm và học vị là các chức danh. Cụ thể:

Học vị

Các chức danh của học vị được phân loại từ thấp đến cao như sau:

- Nhóm 1: Cử nhân, kỹ sư hoặc các chức danh chuyên ngành liên quan.

Điều kiện:

+ Cử nhân: Người tốt nghiệp Đại học các khối ngành văn hóa xã hội.

+ Kỹ sư: Người tốt nghiệp Đại học các khối ngành Kỹ thuật.

+ Bác sĩ, dược sĩ,…: Người tốt nghiệp Đại học các khối ngành y tế.

+ Một số chức danh khác.

- Nhóm 2: Thạc sĩ [tương đương Bác sĩ chuyên khoa I trong ngành y].

Điều kiện: Sau khi tốt nghiệp Đại học tiếp tục học cao học trong nước hoặc nước ngoài và nghiên cứu phát triển khóa luận Đại học chuyên sâu hơn.

- Nhóm 3: Tiến sĩ [tương đương Bác sĩ chuyên khoa II trong ngành y].

Điều kiện: Tốt nghiệp thạc sĩ và đăng ký thi nghiên cứu sinh và tham gia bảo vệ đề tài nghiên cứu, đồng thời có ít nhất 2 bài báo được đăng trên tạp chí chuyên ngành.

- Nhóm 4: Tiến sĩ khoa học

Điều kiện: Tiếp tục nghiên cứu đề tài rộng hơn sau khi tốt nghiệp tiến sĩ.

Học hàm

Gồm 02 chức danh: Giáo sư và Phó Giáo sư.

Trong đó, tiêu chuẩn chung của các chức danh này theo Điều 4 Quyết định 37/2018 như sau:

- Không vi phạm đạo đức nhà giáo, không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự; trung thực, khách quan trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động chuyên môn khác.

- Thời gian làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên:

+ Có đủ thời gian làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên quy định với chức danh giáo sư, phó giáo sư;

Thời gian giảng viên làm chuyên gia giáo dục tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài được tính là thời gian đào tạo từ trình độ đại học trở lên nếu có công hàm hoặc hợp đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó ghi rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy hoặc có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài;

+ Giảng viên đã có trên 10 năm liên tục làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ mà trong 03 năm cuối có thời gian không quá 12 tháng đi thực tập, tu nghiệp nâng cao trình độ thì thời gian này không tính là gián đoạn của 03 năm cuối.

- Hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo quy định, trong đó có ít nhất 1/2 số giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp. Đối với giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện ít nhất 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy.

- Sử dụng thành thạo ít nhất 01 ngoại ngữ phục vụ cho công tác chuyên môn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.

- Có đủ số điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu theo quy định đối với chức danh giáo sư, phó giáo sư...

Như vậy, có thể thấy học hàm là một chức danh khó đạt được hơn so với học vị. Học hàm ngoài những công trình mà  một cá nhân làm nên thì công trình đó phải được giới chuyên môn công nhận và cơ quan nhà nước thừa nhận trao học hàm.


Cách ghi học vị ra sao?

Để không gặp phải khó khăn trong việc nhận diện các loại học hàm, học vị, bạn có thể tham khảo một số cách viết tắt theo tiếng Anh của một số ngành sau đây:

Học vị:

- Ph.D [Doctor of Philosophy]: Tiến sỹ [các ngành nói chung]

- M.D [Doctor of Medicine]: Tiến sỹ y khoa

- D.Sc. [Doctor of Science]: Tiến sỹ các ngành khoa học

- DBA hoặc D.B.A [Doctor of Business Administration]: Tiến sỹ quản trị kinh doanh

- Post-Doctoral Fellow: Nghiên cứu sinh hậu tiến sỹ

- M.A [The Master of Art]: Thạc sỹ khoa học xã hội

- M.S., MSchoặc M.Si [The Master of Science]: Thạc sỹ khoa học tự nhiên

- MBA [The Master of Business Administration]: Thạc sỹ quản trị kinh doanh

- MAcc, MAc, hoặc Macy [Master of Accountancy]: Thạc sỹ kế toán

- M.S.P.M. [The Master of Science in Project Management]: Thạc sỹ quản trị dự án

- M.Econ [The Master of Economics] Thạc sỹ kinh tế học

- M.Fin. [The Master of Finance]: Thạc sỹ tài chính học

- B.A., BA, A.B. hoặc AB [The Bachelor of Art]: Cử nhân khoa học xã hội

- Bc., B.S., BS, B.Sc. hoặc BSc [Bachelor of Science]: Cử nhân khoa học tự nhiên

- BBA [The Bachelor of Business Administration]: Cử nhân quản trị kinh doanh

- BCA [The Bachelor of Commerce and Administration]: Cử nhân thương mại và quản trị

- B.Acy. , B.Acc. hoặc B. Acct: [The Bachelor of Accountancy]: Cử nhân kế toán

- LLB, LL.B [The Bachelor of Laws]: Cử nhân luật

- BPAPM [The Bachelor of Public Affairs and Policy Management]: Cử nhân ngành quản trị và chính sách công.

Ngoài ra, với học hàm [trong tiếng Anh là Academic rank]:

- Professor: Giáo sư.

- Associate Professor [Assoc. Prof.]: Phó Giáo sư.

Trên  đây là giải đáp về Học vị là gì? Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 

 19006199 để được giải đáp.

Video liên quan

Chủ Đề