Trong giao tử nhiễm sắc thể tồn tại như thế nào

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

ở tế bào sinh dưỡng [xooma] và tế bào sinh dục [giao tử] , bộ nhiễm sắc thể khác nhau như thế nào [về số lượng và thành phần NST] ?

Các câu hỏi tương tự

Khi học về nhiễm sắc thể [NST], một học sinh có những phát biểu như sau:

[1] Trong tất cả các tế bào của mọi loài sinh vật, các NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng.

[2] NST có 2 loại: NST thường và NST giới tính. Trong tế bào sinh dưỡng [2n] các loại sinh vật thường có nhiều cặp NST thường và một cặp NST giới tính.

[3] Các loài khác nhau có số lượng NST khác nhau. Loài nào tiến hóa hơn thì có số lượng NST nhiều hơn.

[4] Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái, cấu trúc.

[5] ở kì giữa của nguyên phân, NST có cấu trúc kép, mỗi NST gồm 2 cromatit dính nhau ở tâm động.

Những phát biểu nào nói trên là đúng?

A. [2], [4], [5]

B.  [1], [2], [4], [5] 

C. [1], [3], [5]  

D.  [2], [3], [5]

[2] Bộ nhiễm sắc thể của loài chứa tế bào trên có kiểu gen là: B V b v .

[4] Tỉ lệ các loại giao tử tạo ra khi tế bào trên giảm phân là 1 : 1 : 1 : 1.

Ở một loài động vật, xét một tế bào sinh dục chín có chứa một cặp NST tương đồng thực hiện quá trình giảm phân tạo giao tử như hình bên dưới. Quan sát hình và cho biết có bao nhiêu câu đúng.

[2] Bộ nhiễm sắc thể của loài chứa tế bào trên có kiểu gen là: B V b v .

[4] Tỉ lệ các loại giao tử tạo ra khi tế bào trên giảm phân là 1 : 1 : 1 : 1.

[5] Nếu trong cơ thể chứa tế bào này có 10% tế bào xảy ra hiện tượng như trên thì loại giao tử BV là 45%.

A. 3

B. 4

C. 1

D. 2

Tế bào sinh dưỡng [a], tế bào sinh dục sơ khai [b], hợp tử [c], bào tử [d], tế bào cánh hoa [e], tế bào sinh giao tử [g], tinh trùng [h], trứng [i], tế bào sinh dục ở vùng tăng trưởng [k],Thể định hướng[f].  Loại tế bào mang bộ NST 2n là 

A. a,b,c,g,k  

B. a,b,d,e,g  

C. a,c,e,k,f  

D. a,b,c,e,g,k 

Trong tế bào ở các loài sinh vật, NST có dạng:

Mỗi loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng bởi

NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng trong

Bộ Nhiễm sắc thể chứa các cặp NST tương đồng là bộ NST

Khi chưa nhân đôi, mỗi NST bao gồm:

Sau khi nhân đôi mỗi NST gồm

Thành phần hoá học của NST bao gồm những gì?

Câu nào sau đây không đúng?

NST tồn tại trong tế bào có vai trò?

Một khả năng của NST đóng vai trò rất quan trọng trong sự di truyền là:

Đáp án C

NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng trong tế bào sinh dục sơ khai, tế bào sinh dưỡng, hợp tử

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Nhiễm sắc thể là vật thể di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị ăn màu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài. Nhiễm sắc thể có khả năng tự nhân đôi, phân li hoặc tổ hợp ổn định qua các thế hệ. Nhiễm sắc thể có khả năng bị đột biến cấu trúc tạo ra những đặc trưng di truyền mới.

Một nhiễm sắc thể thường là một nhiễm sắc thể mà không phải là một nhiễm sắc thể giới tính. Các nhiễm sắc thể của một cặp nhiễm sắc thể thường trong một tế bào lưỡng bội luôn đồng dạng, không giống như ở trong các cặp nhiễm sắc thể giới tính có thể có cấu trúc khác nhau. DNA trong nhiễm sắc thể thường thì nói chung được biết đến với tên gọi atDNA hoặc auDNA [autosome DNA].

Nhiễm sắc thể giới tính là một loại nhiễm sắc thể khác với một nhiễm sắc thể thường ở hình dạng, kích thước và chức năng. Nhiễm sắc thể giới tính của con người, một cặp nhiễm sắc thể giới tính thông thường của động vật có vú, quyết định giới tính của một cá nhân được tạo ra trong quá trình sinh sản hữu tính. Nhiễm sắc thể bình thường khác với nhiễm sắc thể giới tính bởi vì nhiễm sắc thể bình thường xuất hiện theo cặp mà các thành tố của nó đều có cùng dạng nhưng khác các cặp khác trong một tế bào lưỡng bội, trong khi đó các thành tố của một cặp nhiễm sắc thể giới tính có thể khác nhau và do đó quyết định giới tính.

Giao tử là tế bào có thể trực tiếp tham gia thụ tinh để tạo thành hợp tử ở sinh vật đa bào.[1], [2], [3]

Hình 1: Sơ đồ cấu tạo trứng người với vòng phóng xạ [corona radiata] bên ngoài và bộ nhiễm sắc thể đơn bội bên trong.

Nội hàm của khái niệm "giao tử" tương đương với nội hàm của thuật ngữ tiếng Anh: gamete [phát âm quốc tế: /ˈɡæmiːt/][4], tiếng Pháp: gamètte [/ˈɡαmεt/] [5] v.v đều xuất xứ từ tiếng Hy Lạp cổ: γαμετή [ga-met] nghĩa đen là kết hôn. Vậy, giao tử là loại tế bào sinh sản chuyên biệt có thể "kết hôn" với một tế bào khác cùng loài, nhưng khác giới tính để tạo nên hợp tử, từ đó phát sinh cơ thể mới ở sinh vật đa bào hữu tính.

  • Giao tử là tế bào chuyên biệt để các sinh vật thực hiện thụ tinh, nhờ đó chúng mới duy trì được nòi giống.
  • Giao tử gồm hai loại khác nhau về giới tính là giao tử đực [kí hiệu ♂] và giao tử cái [kí hiệu♀]. Chỉ các loại giao tử cùng loài nhưng khác giới mới có thể kết hợp với nhau trong thụ tinh để tạo thành hợp tử.
  • Ở người, giao tử của nữ giới là trứng [hình 1], còn giao tử của nam giới là tinh trùng [hình 2]. Người ta nói: tinh trùng [ở nam] và trứng [ở nữ] là giao tử; chứ không nói: giao tử chính là tinh trùng [ở nam] và trứng [ở nữ]. Tinh trùng người dài khoảng 50 µm, nghĩa là 20 "con" tinh trùng nối với nhau mới dài 1 mm trên thước kẻ của bạn; trong khi trứng người có thể nhìn thấy bằng mắt thường, to hơn tinh trùng khoảng 6000 lần.[6] Một số loài côn trùng có trứng lớn tới 1mm.[7]
  • Ở các cây thuộc ngành Hạt kín, các bộ phận mà nhiều học sinh đã biết như hạt phấn hoa do bao phấn ở nhị đã chín sinh ra, cũng như lá noãn ở trong bàu nhụy có thể nhìn thấy bằng mắt thường, nhưng không phải là giao tử.[8], [9] Hạt phấn và lá noãn đó mới chỉ là cấu trúc chứa những tế bào sinh dục bên trong, sẽ phát sinh ra giao tử đực [gọi là tinh tử] và giao tử cái [noãn]. Giao tử chỉ được tạo ra qua quá trình hình thành giao tử [gametogenesis].
  •  

    Hình 2: Tinh trùng người dưới kính hiển vi.

  •  

    Hình 3: Thụ tinh kép. A=Bàu nhuỵ. B=Trong túi phôi: Ba = 2 nhân đực [màu xanh] từ ống phấn; Bb = Thụ tinh kép giữa 1 nhân đực [xanh] với noãn [đỏ] và 1 nhân đực còn lại với 2 nhân cực [tím]; Bc = Kết quả tạo ra hợp tử [2n] và nội nhũ [3n].

  1. Giao tử có bộ nhiễm sắc thể đơn bội [n], không gồm các cặp tương đồng, trong đó mỗi nhiễm sắc thể chỉ có 1 nguồn gốc [nhận từ bố thì không nhận được từ mẹ và ngược lại].
  2. Khi 2 giao tử đơn bội kết hợp với nhau trong thụ tinh, tạo ra hợp tử có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội [2n], có thể minh hoạ dưới dạng sơ đồ là: ♂n + ♀n = 2n [hợp tử].
  3. Giao tử là tế bào duy nhất có khả năng thụ tinh, từ đó tạo ra cơ thể con, nhưng mỗi giao tử riêng biệt không thể tạo ra cơ thể con.
  4. Giao tử là kết quả của quá trình phát sinh giao tử, trong đó bắt buộc phải trải qua giảm phân.
  5. Giao tử không thể tiến hành phân bào được nữa. Nếu đã được tạo thành, giao tử không được dùng trong thụ tinh có thể sẽ tồn tại khá lâu, nhưng rồi cũng bị huỷ ở trong cơ thể chứa chúng.
  6. Trong hai loại: giao tử đực [♂] và giao tử cái [♀], thì ♀ có kích thước lớn hơn hẳn ♂, do dự trữ nhiều chất dinh dưỡng để cung cấp cho hợp tử [nếu sẽ có] phát triển trong giai đoạn đầu khi chưa có nguồn dinh dưỡng bên ngoài [do mẹ cấp hoặc lấy ở môi trường ngoài].
  7. Nếu giao tử đực có thể tự di động [bơi] trong môi trường nước, người ta gọi là tinh trùng; nếu không tự "đi" được thì gọi là tinh tử. Do đó, giao tử đực của động vật là tinh trùng, còn giao tử đực của hầu hết thực vật là tinh tử. Tuy nhiên, cũng có nhiều loài thực vật có tinh trùng.[10]

Do các phát hiện mới của khoa học, nên khái niệm giao tử có ít nhiều mở rộng so với các "chuẩn" nói trên.

  • Ở rất nhiều loài thực vật, giao tử không phải là tế bào hoàn chỉnh. Chẳng hạn ở cây Hạt kín: tinh tử [♂] gồm 2 nhân đực hình thành từ nhân sinh sản đơn bội [n] phát sinh trong hạt phấn khi ống phấn nảy mầm; còn noãn [♀] thì lại là tập hợp gồm 2 nhân cực và 1 trứng [tức noãn theo nghĩa chuẩn] nằm trong túi phôi thuộc lá noãn.[8] Do đó, xảy ra sự thụ tinh kép mà nhiều bạn đã biết [hình 3], là quá trình độc đáo của riêng các cây có hoa, do Sergei Nawaschin, Grignard [Nga] và Léon Guignard [Pháp] độc lập nhau cùng phát hiện.[11]

Kết quả là thụ tinh không theo sơ đồ chung: ♂n + ♀n = 2n, mà biến dạng thành: ♂[n + n] + ♀[n + n + n] = 2n [phôi] + 3n [nội nhũ].

  • Trong trường hợp cơ thể bố/mẹ là thể tự đa bội [xem mục này ở trang thể đa bội], thì giao tử có khi lại là tế bào 2n hoặc 3n v.v. Như ở lúa mì hiện nay [Triticum aestivum] thực chất là loài lục bội [6n] với ba bộ NST, nếu kí hiệu chẳng hạn = AABBCC, thì giao tử của nó là ABC.[1], [12]
  • Trong trường hợp cơ thể bố/mẹ là thể dị đa bội [xem mục này ở trang thể đa bội], thì giao tử lại chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội của 2 loài khác nhau. Ví dụ: khi lai cải củ [Raphanus] có 2n1 = 18B với cải bắp [Brassica] có 2n2 = 18R, thì thu được con lai có bộ nhiễm sắc thể là n1 + n2 = 9B + 9R. Đa bội hoá con lai đã thu được thể song lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể = 18B + 18R, thì giao tử của thể song lưỡng bội lại là 9B + 9R [xem thêm công trình của Georgi Karpechenko].[13]
* * *

Tóm lại, giao tử là một đơn vị cấu trúc sinh học hoàn chỉnh, có thể trực tiếp tham gia thụ tinh để tạo thành hợp tử. Cấu trúc này thường là một tế bào hoặc tập hợp các nhân sinh sản có bộ nhiễm sắc thể bằng 1/2 bộ nhiễm sắc thể của tế bào sinh dục tạo ra nó.

  1. ^ a b Campbell: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
  2. ^ “Gamete”.
  3. ^ “Online Etymology Dictionary”.
  4. ^ //en.wikipedia.org/wiki/Gamete
  5. ^ //fr.wikipedia.org/wiki/Gam%C3%A8te
  6. ^ //www.huffingtonpost.com/2013/11/20/nine-things-you-never-knew-about-sperm-photos_n_4268031.html
  7. ^ “Cell Biology by the number”.
  8. ^ a b Phillips & Chilton: "Sinh học" - NXG Giáo dục, 2004
  9. ^ “Gamete in Plant”.
  10. ^ "Từ điển thực vật học Pháp-Việt" - Lê Khả Kế, Võ Văn Chi, Vũ Đình Tuân. Nhà xuất bản KH&KT, 1978.
  11. ^ “Jensen, W. A. [1998]. "Double Fertilization"”.
  12. ^ SGK "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2016.
  13. ^ //www.encyclopedia.com/science/dictionaries-thesauruses-pictures-and-press-releases/karpechenko-georgii-dmitrievich

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giao_tử&oldid=66395048”

Video liên quan

Chủ Đề