Vận dụng kĩ thuật dạy học vòng tròn xoay trong dạy học môn Toán ở tiểu học
Nội Dung Chính Show
17 KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC DÀNH CHO GIÁO VIÊNCó rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực mà những nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Điều quan trọng là giáo viên linh hoạt tuỳ theo bài học để chọn kĩ thuật phù hợp. Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Xem thêm:Mẫu giáo án phát triển năng lực (kế hoạch dạy học PTNL) 1. Kĩ thuật dạy học tích cực Các mảnh ghép1.1. Thế nào là kĩ thuật Các mảnh ghép?Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
1.2. Cách tiến hành kĩ thuật Các mảnh ghépVòng 1: Nhóm chuyên gia:
Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép
Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật Các mảnh ghép:
Ví dụ kĩ thuật dạy học mảnh ghép: Bài học tiếng ViệtVòng 1:
Lớp có 45 học sinh, có 12 bàn học. Giáo viên có thể chia thành 6 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn ghép lại (mỗi nhóm có 7 hoặc 8 học sinh). Giao nhiệm vụ: nhóm 1,2 nhận chủ đề A, nhóm 3,4 nhận chủ đề B, nhóm 5,6 nhận chủ đề C. Phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu có đánh số từ 1 đến 15. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm Vòng 2:
2. Kĩ thuật Khăn trải bàn2.1. Thế nào là kĩ thuật Khăn trải bàn?Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
2.2. Cách tiến hành kĩ thuật Khăn trải bàn
2.3. Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật Khăn trải bàn
3. Kĩ thuật Động não3.1. Thế nào là kĩ thuật Động não?Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. Quy tắc của động não
3.2. Các bước tiến hành
3.3. Ứng dụng khi nào?
3.4. Ưu điểm và nhược điểm của kĩ thuật dạy học động nãoƯu điểm:
Nhược điểm
3.5. Lưu ý khi thực hiện kĩ thuật dạy học động não
4. Kĩ thuật Ổ biThế nào là kĩ thuật Ổ bi?Kĩ thuật Ổ bi là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác. Cách thực hiện
5. Kĩ thuật Bể cáThế nào là kĩ thuật Bể cá?Kĩ thuật Bể cá là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận. Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. HS tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là phương pháp thảo luận bể cá, vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau. Bảng câu hỏi dành cho những người quan sát:
6. Kĩ thuật Tia chớpThế nào là kĩ thuật Tia chớp?Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. Quy tắc thực hiện
7. Kĩ thuật XYZThế nào là kĩ thuật XYZ?Kĩ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau:
8. Kĩ thuật Lược đồ tư duy Thế nào là kĩ thuật Lược đồ tư duy?Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. Cách làm
Ứng dụng
Ưu điểm
9. Kĩ thuật Chia sẻ nhóm đôiThế nào là kĩ thuật Chia sẻ nhóm đôi?Chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share) là một kỹ thuật do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động làm việc nhóm đôi, phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề. Dụng cụ:Hoạt động này phát triển kỹ năng nghe và nói nên không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ. Cách thực hiện:
Lưu ý
Ưu điểm: Thời gian suy nghĩ cho phép học sinh phát triển câu trả lời, có thời gian suy nghĩ tốt, học sinh sẽ phát triển được những câu trả lời tốt, biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm. Hạn chế: Học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học do giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp. 10. Kĩ thuật KiplingRudyard Kipling (1865 1936) là nhà thơ, nhà văn Anh nổi tiếng, tác giả quyển sách Cậu bé rừng xanh và rất nhiều bài thơ hay. Ông từng viết 4 câu thơ:
Kĩ thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng mới, hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển. Dụng cụ: Giấy bút cho người tham gia. Thực hiện: Các câu hỏi được đưa ra theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao, Ai. Ví dụ:
Lưu ý
Ưu điểm
Hạn chế
11. Kĩ thuật KWLThế nào là kĩ thuật KWL?KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L. (Trích từ Ogle, D.M. (1986). KW-L: A teaching model that develops active reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570). Donna Ogle. Mục đích sử dụng biểu đồ KWLBiểu đồ KWL phục vụ cho các mục đích sau: Tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài đọc Sử dụng biểu đồ KWL như thế nào?
Phát triển kỹ thuật KWL thành KWLHCột H được thêm vào biểu đồ KWL là để khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu. Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một thông tin. Các em sẽ nêu biện pháp để tìm thông tin mở rộng. Những biện pháp này sẽ được ghi nhận ở cột H. Một ví dụ về dùng kỹ thuật KWLH:Chủ đề bài đọc: Trò chơi Tên bài đọc: Chú Đất Nung (Tiếng Việt 4 tập Một). GV dùng kỹ thuật này để giao nhiệm vụ cho HS chuản bị bài trước khi học.
12. Kỹ thuật đặt câu hỏiKỹ thuật này dùng trong hầu hết các môn học. Việc đặt câu hỏi cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
13. Kỹ thuật chia nhóm
14. Kỹ thuật Đọc tích cựcKĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học / phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS. Kỹ thuật được áp dụng với những bài học được trình bày thành bài đọc tương đối dài (Ví dụ: Lịch sử, Địa lý, Khoa học) Cách tiến hành như sau:
Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
15. Kỹ thuật Viết tích cựcKĩ thuật này có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để HS phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của các em và những chỗ các em còn hiểu sai. Cách thực hiên:
16. Kỹ thuật / Phương pháp Đóng vaiĐóng vai là kỹ thuật HS làm thử một một công việc hoặc thực hiện một ứng xử trong tình huống giả định. Kỹ thuật này giúp HS suy nghĩ về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em quan sát được hoặc chính mình trải nghiệm. Đóng vai không chỉ bao gồm việc diễn mà quan trọng hơn là cuộc trao đổi sau việc diễn. Kỹ thuật này thường dùng trong những phần học về Kể chuyện, Đạo đức, phần học ứng dụng của các môn học. Cách thực hiện:
17. Kỹ thuật Trình bày một phútKỹ thuật này dùng trong quá trình HS học bài trên lớp vào cuối mỗi bài. Cách thực hiên:
Lưu ý: Khuyến khích trình bày có phương tiện hỗ trợ: tranh ảnh, CNTT 18. Kỹ thuật Chúng em biết 3Kỹ thuật này dùng trong thảo luận nhóm nhằm tập hợp những thông tin được chọn lọc từ thảo luận. Kỹ thuật này tạo cơ hội cho những HS có trình độ khá hỗ trợ HS có trình độ thấp hơn. Cách thực hiện:
|