Ví dụ nào sau đây là ví dụ về quần thể sinh vật

Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoáng không gian nhất định, ở một thời điếm nhất định.

Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

Tập hợp voọc mông trắng ở khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long là một quần thể sinh vật.

Đáp án B,C,D đều gồm nhiều loài khác nhau.

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Số câu hỏi: 40

Quần thể là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.

Trong bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ những nội dung kiến thức về quần thể cũng như lấy Ví dụ về quần thể để nhằm giúp quý bạn đọc nắm rõ vấn đề này.

Quần thể là gì?

Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.

Quá trình hình thành quần thể sinh vật thường trải qua các giai đoạn chủ yếu sau: Đầu tiên, một số cá thể cùng loài phát tán tới một môi trường sống mới. Những cá thể nào không thích nghi được với điều kiện sống của môi trường mới sẽ bị tiêu diệt hoặc phải di cư đi nơi khác. Những cá thể còn lại thích nghi dần với điều kiện sống. Giữa các cá thể cùng loài gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái, dần dần hình thành quần thể ổn định, thích nghi với điều kiện sống.

Quan hệ trong quần thể là quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh. Quan hệ hỗ trợ đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể. Quan hệ cạnh tranh giúp cho số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cả quần thể.

Kích thước của quần thể là số lượng (cá thể), khối lượng (g, kg…) hay năng lượng tuyệt đối (kcal, cal) của quần thể, phù hợp với nguồn sống và không gian mà quần thể chiếm cứ.

Kích thước của quần thể trong một không gian và một thời gian nào đó được ước lượng theo công thức:

Nt = N0 + (B – D) + (I – E)

Trong đó:

+ Nt: số lượng cá thể ở thời điểm t

+ N0: số lượng cá thể của quần thể ban đầu t0

+ B: số lượng cá thể do quần thể sinh ra trong thời gian từ t0 đến t

+ D: số lượng cá thể của quần thể bị chết trong thời gian từ t0 đến t

+ I: số lượng cá thể nhập cư trong trong thời gian từ t0 đến t

+ E: số lượng cá thể di cư khỏi quần thể trong thời gian từ t0 đến t

Đặc điểm của quần thể

+ Tập hợp nhiều cá thế cùng loài: Quần thể có nhiều cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.

+ Không gian sống gọi là nơi sinh sống: các sinh vật trong quần thể cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, và đó được gọi là nơi sống của quần thể.

+ Chủ yếu xảy ra mối quan hệ hỗ trợ gọi là quần tụ: Các cá thể trong quần thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc tìm kiếm thức ăn, sinh sản, chống kẻ thù là các điều kiện bất lợi trong môi trường sống, đảm bảo sự tồn tịa ổn định của quần thể, giúp các cá thể trong quần thể khai thác nguồn sống tốt hơn. Bên cạnh quan hệ hỗ trợ thì trong quần thể còn có quan hệ cạnh tranh khi mật độ cá thể của quần thể quá cao, vượt quá khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường sống dẫn đến các cá thể cùng loài cạnh tranh với nhau về thức ăn, nơi ở hay các cá thể đực giành các cá thể cái trong mùa sinh sản…

+ Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật cỏ trong một đơn vị diện tích hay thể tích. Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sống của sinh vật. Mật độ quần thể tăng khi nguồn thức ăn có trong quần thể dồi dào; mật độ quần thể giảm mạnh do những biến động bất thường của điều kiện sống như lụt lội, cháy rừng hoặc dịch bệnh…

+ Tỉ lệ nhóm tuổi: Quần thế gồm có nhiều nhóm tuổi, mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau. Cụ thể như sau:

Nhóm tuổi trước sinh sản: Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm này có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể

Nhóm tuổi sinh sản: Khả năng sinh sản của các cá thể quyết định đến mức sinh sản của quần thể

Nhóm tuổi sau sinh sản: Các cá thể không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể.

+ Tỉ lệ giới tính: Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Ở đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non mới nở thường là 50 con đực/50 con cái. Một ít loài động vật có xương sống có số lượng cá thể sơ sinh giống đực thường cao hơn giống cái đôi chút.

Sau khi đã giúp quý bạn đọc nắm rõ về quần thể sinh vật là gì, đặc điểm của quần thể sinh vật, sau đây chúng tôi sẽ lấy ví dụ về quần thể sinh vật:

Ví dụ về quần thể sinh vật: đàn ngựa vằn, đàn linh dương, đàn bò rừng, đàn chim cánh cụt, đàn cò, đàn ong, đàn trâu rừng…

Ví dụ không phải là quần thể sinh vật: 2 con chim sẻ cùng sống với nhau trong rừng, 1 con cá heo sống dưới đại dương.

Tóm lại, quần thể sinh vật là những sinh vật sống theo bầy đàn, còn những loài không sống theo bầy đàn thì không phải là quần thể sinh vật.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về Ví dụ về quần thể. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết trên sẽ giúp quý bạn đọc có thêm một ít kiến thức về quần thể sinh vật. Nếu có thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi để được giải đáp.

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Ví dụ nào là một quần thể sinh vật trong số các ví dụ sau đây?

A. Tập hợp một số cá thể rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng trong rừng mưa nhiệt đới.

B. Các cá thể rắn hổ mang sống ở 3 hòn đảo cách xa nhau.

C. Rừng cây thông nhựa phân bố ở vùng Đông Bắc Việt Nam.

D. Tập hợp các cây chuối, ổi, xoài… trong vườn.

Lời giải

Rừng cây thông nhựa phân bố ở vùng Đông Bắc Việt Nam là một quần thể sinh vật.

A, D sai vì gồm nhiều loài

B sai vì không cùng một địa điểm.

Đáp án C

 Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật:

Đặc trưng nào sau đây không có ở quần thể?

Trong quần thê, tỉ lệ giới tính cho ta biết điều gì?

Tỉ lệ giới tính trong quần thể thay đổi chủ yếu theo:

Điều chỉnh tỉ lệ đực ,cái có ý nghĩa gì trong chăn nuôi

 Các cá thể trong quần thể được phân chia làm các nhóm tuổi là:

Nhóm tuổi nào sau đây quyết định mức sinh sản của quần thể?

Ý nghĩa của nhóm tuổi trước sinh sản trong quần thể là:

Tháp tuổi không có dạng nào sau đây?

Phát biểu nào sau đây là không đúng với tháp tuổi dạng phát triển?

 Mật độ của quần thể được xác định bằng số lượng cá thể sinh vật có ở:

Mật độ của quần thể động vật tăng khi nào?

Khi mật độ cá thể trong quần thể tăng quá cao thì

Số lượng cá thể trong quần thể có xu hướng ổn định là do